Giấy khai sinh là giấy tờ nhân thân vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân và gắn liền với cá nhân đó kể từ khi sinh ra. Đây là loại giấy tờ do cơ quan hộ tịch cấp cho mỗi cá nhân nhằm ghi nhận các thông tin khái quát liên quan đến người đó chẳng hạn như tên tuổi, quê quán, giới tính, quốc tịch,… Nhiều người muốn thay đổi thông tin quê quán trên giấy khai sinh nhưng băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, cha mẹ có được đổi quê quán của con trong khai sinh được không? Khi nào được thay đổi quê quán của con trong heoqugiấy khai sinh? Thủ tục thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh được thực hiện như thế nào? Tất cả những thắc mắc này sẽ được giải đáp thông qua bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé.
Căn cứ pháp lý
Nguyên quán là gì?
“Nguyên quán” là một thuật ngữ được sử dụng khá lâu trong các văn bản pháp luật của nước ta ở thời gian trước. Tại điểm e, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2014/TT- BCA (Hiện thông tư này đã hết hiệu lực) quy định về nguyên quán như sau: “e) Mục “Nguyên quán”: Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại;”
Như vậy, có thể hiểu khi nhắc đến nguyên quán, thì chúng ta thường nhắc đến nguồn gốc của cá nhân được sinh ra ở đâu mà có tính chất sâu xa hơn so với quê quán, xác định theo nguồn gốc, xuất xử của ông bà nội, hoặc ông bài ngoại. Trước đây, thuật ngữ nguyên quán được sử dụng trong hoạt động xác định nguyên quán, thông tin cá nhân khi làm chứng minh thư nhân dân. Đến hiện tại thì các văn bản luật hiện hành đều đã bỏ quy định về nguyên quán, thống nhất áp dụng thuật ngữ “quê quán”.
Quy định về việc xác định quê quán cho con trong giấy khai sinh hiện nay
Như ở trên đã khẳng định, “nguyên quán” trước đây được sử dụng trong hoạt động của Bộ Công an trong hoạt động xác nhận nhân khẩu, quản lý nhân khẩu, cấp Chứng minh thư nhân dân,…
Còn “quê quán” được sử dụng khi cấp Giấy khai sinh do Bộ Tư pháp thực hiện, quản lý. Nên chúng tôi khẳng định lại một lần nữa, trong Giấy khai sinh thống nhất sử dụng thuật ngữ “quê quán”, tránh trường hợp nhầm lẫn quê quán như trong câu hỏi yêu cầu tư vấn. Và dưới đây chúng tôi cũng sẽ sử dụng thuật ngữ “quê quán trong bài viết của mình.
Tại Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau: “8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.”
Theo quy định này, thì quê quán của cá nhân được xác định có thể là quê quán của cha hoặc quê quán của mẹ, bố mẹ có thể lựa chọn việc xác định quê quán cho con trong Giấy khai sinh. Hiện nay, thông thường theo tập quán thì quê quán của con sẽ được xác định là quê quán của cha. Việc pháp luật quy định cha mẹ không có thỏa thuận về quê quán của con thì sẽ xác định quê quán của con dựa trên tập quán.
Quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 04/2020/TT- BTP quy định như sau: “2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.” Quy định này đã xác định rõ ràng trường hợp áp dụng tập quán khi bố mẹ không thể thỏa thuận xác định quê quán cho con, hiểu đơn giản là bố mẹ mâu thuẫn trong việc xác định quê cho con thì sẽ áp dụng tập quán xác định quê quán trong giấy khai sinh để xác định quê quán cho con. Tuy nhiên, việc áp dụng tập quán cũng có giới hạn của nó, đó chính là “… phải đảm bảo theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ”.
Như vậy, dù cả hai mâu thuẫn nhưng kết quả cuối cùng thì quê quán của con phải là quê quán của cha, hoặc quê quán của mẹ. Việc quy định như vậy có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tránh các trường hợp lựa chọn quê quán khác để con cái hưởng những lợi ích, ưu đãi đặc biệt.
Nội dung quê quán trong Giấy Khai sinh ghi bao gồm thôn, xã (phường, thị trấn), Huyện (quận, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trung ương).
Đổi quê quán của con trong khai sinh được không?
Quê quán trong Giấy khai sinh là một nội dung của hộ tịch. Việt thay đổi quê quán trong Giấy Khai sinh chính là việc thay đổi, hay cải chính hộ tịch. Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: “2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Dẫn chiếu theo quy định này thì việc thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi cha mẹ nhận thấy có sự sai sót do lỗi của công tác hộ tịch hoặc sai sót của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Sai sót này được phát hiện sau khi đã cấp Giấy khai sinh. Do đó, đối với câu hỏi yêu cầu tư vấn “thay đổi nguyên quán của con gái trong giấy khai sinh để thuận lợi hơn cho công việc của con sau này” thì chúng tôi xin trả lời là không thể thay đổi được nội dung quê quán khai sinh trong trường hợp này.
Việc pháp luật quy định hạn chế các trường hợp thay đổi nội dung quê quán trong giấy khai sinh nói riêng và các nội dung hộ tịch khác nói chung là điều hoàn toàn hợp lý. Vừa nhằm giảm những công việc cho cơ quan hành chính, cũng như đề cao trách nhiệm của các cá nhân khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, đồng thời phòng tránh những sự lợi dụng thay đổi các thông tin hộ tịch, quê quán để hưởng lợi.
Khi nào được thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh?
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 và Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Như vậy, quê quán của cá nhân sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo quê quán của cha hoặc mẹ.
Lấy ví dụ: Trong trường hợp này vì quê quán của anh là Ninh Bình do vậy con anh sẽ không thể có quê quán là Tuyên Quang trừ khi quê quán của mẹ cháu là Tuyên Quang và hai vợ chồng anh thỏa thuận cho cháu theo quê quán của mẹ.
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Như vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Đối với các thông tin được đăng ký đúng theo quy định của pháp luật về hộ tịch (tại thời điểm đăng ký), không có căn cứ chứng minh, xác định được sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê quán.
Thủ tục thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh
Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người từ đủ 14 tuổi trở lên. Hồ sơ gồm:
1- Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch (theo mẫu).
2- Bản chính giấy khai sinh.
3- Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê quán.
4- Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (để xác định về cá nhân người đó); kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (trường hợp giải quyết trực tiếp).
Trong trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính: Người đi đăng ký hộ tịch nộp bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch; cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch.
Sau đó báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Bước 3: Xuất trình giấy biên nhận và nhận kết quả.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đổi quê quán của con trong khai sinh được không?” . Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hưng Yên với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ thương hiệu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Theo khoản 3 Điều 31 Thông tư 04/2020/TT-BTP, mục Nơi sinh được ghi như sau:
– Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là cơ sở y tế) thì ghi tên cơ sở y tế và địa chỉ trụ sở cơ sở y tế đó.
– Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế, bao gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên phương tiện giao thông, trên đường, trong trại tạm giam, trại giam hoặc tại địa điểm khác thì ghi địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi đủ 3 cấp đơn vị hành chính).- Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì Nơi sinh được ghi theo tên thành phố và tên quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.
– Trường hợp đăng ký lại khai sinh mà không xác định được đầy đủ thông tin về nơi sinh thì mục Nơi sinh ghi cấp tỉnh nếu sinh tại Việt Nam hoặc tên quốc gia nếu sinh ở nước ngoài (ví dụ: tỉnh Vĩnh Phúc hoặc Hoa Kỳ).
Theo quy định trên, quê quán có thể xác định theo quê của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc tập quán và có thể trùng với nơi sinh của cha, mẹ trên thực tế, song vẫn cần phân biệt hai khái niệm này.
1- Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch (theo mẫu).
2- Bản chính giấy khai sinh.
3- Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê quán.
4- Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (để xác định về cá nhân người đó), kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (trường hợp giải quyết trực tiếp).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch.
Sau đó báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.