Khi thực hiện một số thủ tục hành chính, công dân phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cơ quan có thẩm quyền. Do đó, trước khi thực hiện thủ tục hành chính đó, công dân cần phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin trước. Nhiều người còn đang gặp khó khăn không biết Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu? Vì vậy, hãy theo dõi bài viết Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu theo quy định của Luật sư Hưng Yên để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
- Thông tư 250/2016/TT-BTC
- Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được hiểu là giấy tờ nhân thân dùng để xác nhận tại thời điểm xin cấp, người yêu cầu đang có tình trạng hôn nhân như thế nào: Chưa đăng ký kết hôn hay đã ly hôn hoặc đang trong mối quan hệ hôn nhân với người khác… Đây là một trong những giấy tờ quan trọng khi muốn làm tờ khai đăng ký kết hôn để thực hiện đăng ký kết hôn hoặc khi muốn xác minh quan hệ hôn nhân tại một thời điểm nào đó để làm căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng…
Khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.“
Đồng thời, theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, pháp luật Việt Nam cấm một người đang có vợ, đang có chồng mà kết hôn với người khác.
Do đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì bắt buộc phải nộp thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để loại trừ khả năng việc kết hôn này là vi phạm pháp luật.
Ngoài mục đích kết hôn, khi thực hiện các thủ tục khác như nhận con nuôi, mua bán tài sản (xác định tài sản chung, tài sản riêng)…, thì công dân cũng cần phải cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giá trị của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP cũng quy định Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận. Cụ thể theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn;
– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn thì trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu?
Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.“
Như vậy, công dân sẽ xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND cấp xã.
Phải xin giấy xác nhận hôn nhân ở tất cả các nơi từng cư trú?
Khi công dân sinh sống tại nhiều nơi và muốn xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại các địa phương đó thì thực hiện theo hướng dẫn của khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015 và Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Cụ thể:
– Người yêu cầu có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
– Nếu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã để gửi văn bản đến UBND cấp xã nơi người yêu cầu từng đăng ký thường trú nhằm tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã nơi được yêu cầu phải kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi thực hiện yêu cầu cấp giấy xác nhận.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Tờ khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP)
– Nếu đã ly hôn thì nộp kèm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn
– Nếu vợ, chồng đã chết thì nộp kèm bản sao giấy chứng tử của người đó
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó nếu đã hết hạn hoặc muốn xin cho mục đích khác (nếu có)
Các bước thực hiện việc xin cấp Giấy xác nhận
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị các loại giấy tờ đã nêu bên trên
Bước 2: Nộp đến cơ quan có thẩm quyền: UBND cấp xã
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xử lý và cấp giấy xác nhận cho công dân
– Cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
– Nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại thì không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Lệ phí cấp giấy xác nhận
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được tính tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương và được miễn giảm khi đăng ký hộ tịch cho các đối tượng sau đây:
– Người thuộc gia đình có công với cách mạng
– Người thuộc hộ nghèo
– Người khuyết tật
Số bản được cấp
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu dùng vào mục đích kết hôn và người yêu cầu đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hồ sơ, tài liệu thì được cấp 01 bản.
Nếu trong trường hợp, người yêu cầu dùng Giấy này để sử dụng vào mục đích khác, không phải mục đích kết hôn thì số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo đề nghị của người yêu cầu.
Lưu ý: Chỉ được sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo đúng mục đích ghi trong giấy.
Xin xác nhận hôn nhân online được không?
Ngoài cách nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua bưu chính thì người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn có thể nộp hồ sơ đề nghị online qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
Hiện nay, các địa phương đã tích hợp việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lên Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-dich-vu-cong-truc-tuyen.html
Sau đó, người có yêu cầu thực hiện theo thủ tục của trang web này gồm các bước như sau:
– Nhấn “Đăng ký trực tuyến” và tìm dịch vụ “xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” nêu tại thanh tìm kiếm.
– Chọn cơ quan thực hiện của tỉnh, huyện, quận.
– Bấm nộp trực tuyến.
– Nhập đầy đủ các thông tin:
- Của người yêu cầu: Họ và tên, số điện thoại, số CMND/CCCD, nơi cư trú;
- Của người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm: Họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, dân tộc, giấy tờ, nơi cư trú…
- Nếu mục đích cấp giấy xác nhận để kết hôn thì điền thêm thông tin của người được kết hôn (kết hôn với ai).
– Đính kèm hồ sơ như đã nêu ở trên: Giấy tờ chứng minh nhân thân của người yêu cầu gồm hộ chiếu, CMND/CCCD… Giấy tờ chứng minh nơi cư trú như sổ hộ khẩu, sổ tạm trú chụp từ bản chính…
Dịch vụ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin của Luật sư Hưng Yên
Ưu điểm từ dịch vụ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin của Luật sư Hưng Yên mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin của Luật sư Hưng Yên sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Tại sao nên chọn dịch vụ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin của Luật sư Hưng Yên
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin Luật sư Hưng Yên sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hưng Yên có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Bắc Ninh sẽ bảo mật 100%.
Video Luật sư Hưng Yên giải đáp về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu theo quy định?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến … của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Hướng dẫn đăng ký xác nhận tình trạng độc thân online năm 2022
- Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hưng Yên chi tiết 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì cá nhân chỉ được yêu cầu cấp lại xác nhận tình trạng hôn nhân trong các trường hợp sau đây:
– Sử dụng vào mục đích khác với mục đích của Giấy xác nhận cũ
– Do giấy xác nhận đã hết thời hạn sử dụng 06 tháng
Do vậy, với các lý do khác thì người yêu cầu sẽ khó có thể được cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020 quy định chỉ 03 trường hợp không được ủy quyền đăng ký gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ và con.
Do đó, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân không thuộc một trong 3 trường hợp trên nên vẫn có thể được ủy quyền.
Để ủy quyền, thì người yêu cầu phải lập văn bản ủy quyền, được chứng thực ngoại trừ người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người yêu cầu.
Khoản 2 Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định như sau:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
b) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
d) Sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận.
Như vậy, Nếu sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo các quy định được trích dẫn ở trên.