Căn cứ pháp lý
Mê tín dị đoan là gì?
Pháp luật không quy định cụ thể về khái niệm mê tín dị đoan. Tuy nhiên, có thể được hiểu mê tín dị đoan là sự tin tưởng một cách mê muội vào những điều hoang đường, không thực tế, trái ngược với tự nhiên và không có cơ sở khoa học.
Hành nghề mê tín dị đoan có thể được thực hiện dưới những hình thức sau:
Hình thức bói toán: Bói toán là đoán về quá khứ và tương lai. Có nhiều kiểu bói như gieo quẻ bằng ba đồng tiền (bói gieo, bói quẻ); xem các nét trên mai con rùa để đoán điều hay dở (bói rùa); căn cứ vào ngày tháng năm sinh, vào chỉ tay, lông mày, nốt ruồi,…
Hình thức đồng bóng: Đồng bóng được biết tới là hình thức cúng bái lễ cho thần thánh, hồn ma để thần thánh, hồn ma đó nhập vào người rồi thông qua người này nói về quá khứ, hiện tại lẫn tương lai của người đang còn sống. Hình thức này chủ yếu xảy ra ở những đền thờ, chùa chiền hoặc ở nhà riêng.
Các hình thức mê tín, dị đoan khác: Ngoài hình thức bói toán, hình thức đồng bóng thì bất cứ những hình thức mê tín, dị đoan nào mà người phạm tội sử dụng để kiếm tiền đều bị coi là đang hành nghề mê tín, dị đoan như hình thức yểm bùa, cúng giải hạn, hình thức cúng trừ tà ma, hình thức chữa bệnh bằng những khả năng thần bí không có căn cứ khoa học…
Vậy hành vi này có bị xử phạt theo quy định pháp luật không?
Hành nghề mê tín dị đoan trên MXH có bị xử lý hình sự không?
Hành vi xem bói khi biến tướng có thể được xem là hành vi vi phạm pháp luật, và khi hành vi này gây ra tác động nghiêm trọng thì chủ thể thực hiện hành vi không chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ Điều 320 Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định như sau:
Tội hành nghề mê tín, dị đoan
- Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo đó, người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hành nghề mê tín, dị đoan nếu thỏa mãn các cấu thành của tội danh.
Hành nghề mê tín dị đoan trên MXH bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tổ chức lễ hội như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thấp hương hoặc đốt vàng mã không đúng nơi quy định;
b) Nói tục, chửi thề, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm của lễ hội;
c) Mặc trang phục không lịch sự hoặc không phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo bằng văn bản kết quả tổ chức lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Chèo kéo người tham dự lễ hội sử dụng dịch vụ, hàng hóa của mình. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thành lập Ban tổ chức lễ hội theo quy định;
b) Bán vé, thu tiền tham dự lễ hội;
c) Không có nhà vệ sinh hoặc có nhà vệ sinh nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định trong khu vực lễ hội, di tích;
d) Không tuyên truyền, giới thiệu mục đích, ý nghĩa, giá trị của lễ hội trên hệ thống loa phát thanh hoặc bảng, biển và các hình thức tuyên truyền khác;
đ) Không thông báo số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ảnh của người tham gia lễ hội. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi;
b) Tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phục hồi phong tục, tập quán gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân cách con người và truyền thống văn hóa Việt Nam;
b) Ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp kinh phí tổ chức lễ hội. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thông báo;
b) Tổ chức lễ hội không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc nội dung đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải đăng ký mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tổ chức lễ hội truyền thống không đúng với bản chất, ý nghĩa lịch sử, văn hóa;
c) Thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa bình, nhân đạo của dân tộc Việt Nam;
d) Không tạm dừng tổ chức lễ hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Tổ chức hoạt động mê tín dị đoan. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm d khoản 7 Điều này;
b) Buộc hoàn lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Như vậy, Người tổ chức hoạt động mê tín dị đoan sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Mức phạt này áp dụng cho cá nhân, đối với tổ chức sẽ phạt gấp đôi mức phạt quy định trên.
Hành nghề mê tín dị đoan lấy tiền người khác có bị phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, trường hợp người phạm tội có dấu hiệu dùng việc hành nghề mê tín dị đoan lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Khung hình phạt cao nhất của tội danh này là tù chung thân. Để xác định có bị truy cứu tội danh trên cần phải căn cứ vào tình tiết, hồ sơ vụ án để Tòa án xác định tội danh và ra quyết định.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hành nghề mê tín dị đoan trên MXH bị phạt bao nhiêu tiền?” . Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hưng Yên với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như kết hôn với người Nhật Bản. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 7 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-C, xem bói bài Tarot không phải là hành vi vi phạm pháp luật, hành vi đấy được coi là vi phạm pháp luật khi người xem bói bài Tarot lợi dụng vào việc xem bói để tổ chức hoạt động mê tín dị đoan. Nếu người xem bói bài Tarot lợi dung việc xem bói để tổ chức hoạt động mê tín dị đoan thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Cấu thành của Tội hành nghề mê tín, dị đoan bao gồm:
– Khách thể của tội phạm: Tội phạm xâm phạm vào nếp sống văn minh trong xã hội, xâm phạm vào trật tự – an toàn xã hội.
– Mặt khách quan của tội phạm: Tội phạm được thể hiện ở hành vi hành nghề mê tín dị đoan.
– Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý.
– Chủ thể của tội phạm: Tội phạm được thực hiện bởi những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;
Như vậy, người có hành vi gây mất trật tự công cộng vì xem bói bài Tarot có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.