Khi giải thể công ty, công ty cần phải giải quyết các vấn đề pháp lý còn tồn động. Một số doanh nghiệp, công ty có thắc mắc rằng giải thể công ty có phải thực hiện quyết toán thuế không. Việc giải thể công ty có phải quyết toán đã được pháp luật quy định cụ thể. Vậy, hiện nay giải thể công ty có phải quyết toán thuế không theo quy định mới. Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên nhé, hy vọng có thể giúp đỡ cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Thông tư 151/2014/TT-BTC
Công ty bị giải thể trong trường hợp nào?
Tại khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”
Lưu ý: công ty chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Hồ sơ giải thể công ty
Hồ sơ bao gồm:
– Thông báo giải thể công ty
– Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;
– Phương án giải quyết nợ (nếu có).
Lưu ý về các vấn đề ký kết hợp đồng lao động với người lao động
Nơi nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, công ty nộp đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trình tự thủ tục giải thể công ty
* Đối với trường hợp giải thể tự nguyện
Bước 1: Thông qua quyết định giải thể công ty và tổ chức thanh lý tài sản;
Bước 2: Công bố giải thể công ty;
Nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày từ ngày thông qua.
Bước 3: Thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ của công ty;
Bước 4: Gửi hồ sơ giải thể công ty.
Công ty gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ.
* Đối với trường hợp giải thể bắt buộc
Bước 1: Cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Bước 2: Công ty triệu tập họp để quyết định giải thể
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, công ty phải triệu tập họp
Bước 3: Thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ của công ty;
Bước 4: Gửi hồ sơ giải thể công ty
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ, công ty gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Lệ phí giải quyết
Miễn lệ phí giải thể công ty (theo Thông tư 47/2019/TT-BTC).
Hiện nay giải thể công ty có phải quyết toán thuế không?
Thủ tục giải thể tương đối phức tạp bởi được quy định rải rác tại rất nhiều văn bản pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm: đăng ký doanh nghiệp, thuế, bảo hiểm, công an (đối với thủ tục hủy con dấu đăng ký trước ngày 01/07/2015),…; và để thực hiện thủ tục giải thể, công ty phải thực hiện một loạt thủ tục trong nội bộ công ty và với nhiều cơ quan nhà nước khác nhau.
Một trong số đó là công ty phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế và đóng mã số thuế với cơ quan thuế. Tuy nhiên, trên thực tế, có những công ty không cần thiết phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế này.
Trường hợp công ty được miễn quyết toán thuế khi giải thể công ty:
Công ty thuộc quy định tại Khoản 8.2 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC được miễn quyết toán thuế khi giải thể công ty. Các trường hợp bao gồm:
*Thứ nhất, trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Đây là đối tượng thực hiện quyết toán thuế theo từng lần phát sinh doanh thu qua mỗi hoạt động bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Vì vậy, không cần phải thực hiện quyết toán thuế khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp.
*Thứ hai, công ty giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, công ty không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
*Thứ ba, công ty thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động, nhưng đáp ứng các điều kiện sau:
– Có doanh thu bình quân năm không quá 1 tỷ đồng/năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm công ty giải thể, chấm dứt hoạt động);
– Công ty không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn thuế kể từ năm công ty chưa được quyết toán thuế hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động.
– Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán, hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. Có nghĩa là, công ty theo quy định tại điều khoản này đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan thuế, vì thế không cần thực hiện quyết toán thuế lần nữa.
Ngoài những trường hợp được quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC nêu trên, trường hợp công ty mặc dù thuộc diện phải quyết toán thuế khi giải thể công ty, nhưng đã chủ động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với chủ nợ cũng không cần phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế nữa. Và Bộ Tài chính cũng quy định rõ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi, cơ quan Thuế xác nhận việc công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Và Bộ Tài chính cũng quy định rõ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi, cơ quan Thuế xác nhận việc công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Như vậy, dù không phải quyết toán thuế, công ty muốn giải thể vẫn cần nộp hồ sơ thông báo giải thể đến cơ quan Thuế (bao gồm: quyết định giải thể; và tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc trường hợp không phải quyết toán thuế) để được xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế và đóng mã số thuế. Từ đó, làm cơ sở để công ty giải thể thực hiện thủ tục tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Dịch vụ giải thể công ty
Thông tin liên hệ
Luật sư Hưng Yên sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hiện nay giải thể công ty có phải quyết toán thuế không 2023?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Giá đền bù đất, Mẫu biên bản nghiệm thu…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ giải thể công ty tại Hưng Yên nhanh chóng và uy tín
- Công ty giải thể có được hoàn thuế không theo quy định 2022
- Chi phí giải thể công ty hết bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn kiểm tra quyết toán thuế khi giải thể công ty được quy định tại Nghị định 51/2014/TT-BTC, theo đó thì: Cơ quan thuế phụ trách có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của công ty. Thời hạn là 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được các tài liệu và hồ sơ liên quan đến việc quyết toán thuế do người nộp thuế cung cấp.
Theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định:
“2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.”
Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cũng quy định trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
Do đó, khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì doanh nghiệp không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, mà sẽ khai quyết toán khi kết thúc năm theo quy định.