Khi đi làm, có không ít người gặp phải trường hợp ký kết hợp đồng khoán việc với người sử dụng lao động. Đây có thể là một khái niệm khá mới mẻ đối với những người lần đầu tiếp cận Hợp đồng khoán việc. Để có thể đảm bảo quyền lợi của mình khi ký kết hợp đồng, người lao động cần nắm được Hợp đồng khoán việc là gì và quy định liên quan. Vậy, Hợp đồng khoán việc theo quy định hiện hành? Hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu về vấn đề này nhé, hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Bộ luật Lao động 2019
- Luật Thuế thu nhập cá nhân
- Thông tư 40/2021/TT-BTC
Hợp đồng khoán việc là gì?
Theo quy định tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015, có thể xác định hợp đồng khoán việc là loại hợp đồng dịch vụ. Cụ thể:
“Hợp đồng khoán việc là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được khoán việc thực hiện công việc cho bên khoán việc, bên khoán việc phải trả tiền dịch vụ cho bên được khoán việc.“
Theo đó, hợp đồng khoán việc chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự. Có thể hiểu, Hợp đồng khoán việc là sự thỏa thuận của các bên, theo đó, bên nhận khoán có nghĩa vụ hoàn thành một công việc nhất định, sau khi hoàn thành phải bàn giao lại cho bên giao khoán kết quả công việc, bên giao khoán nhận kết quả công việc và trả cho bên nhận khoán thù lao đã thỏa thuận.
Hiện nay, có 02 loại hợp đồng khoán việc:
– Hợp đồng khoán việc toàn bộ là hợp đồng mà trong đó, bên giao khoán trao cho bên nhận khoán toàn bộ chi phí, bao gồm cả chi phí vật chất lẫn chi phí lao động có liên quan đến các hoạt động để hoàn thành công việc. Trong khoản tiền người giao khoán trả cho người nhận khoán bao gồm chi phí vật chất, công lao động và lợi nhuận từ việc nhận khoán.
– Hợp đồng khoán việc từng phần là hợp đồng mà trong đó, người nhận khoán phải tự lo công cụ lao động. Người giao khoán phải trả tiền khấu hao công cụ lao động và tiền công lao động.
Hợp đồng khoán việc thường được sử dụng trong các lĩnh vực như xây dựng – thi công, rồi các lĩnh vực gia công may mặc… và mặc dù không được quy định trong Bộ luật lao động năm 2019, nhưng trên thực tế thì hợp đồng khoán việc cũng được sử dụng nhiều trong quan hệ lao động.
Hợp đồng khoán việc được giao kết đối với những công việc mang tính chất thời vụ, chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định. Đối với những công việc mang tính chất ổn định, lâu dài thì sẽ không được ký dưới hình thức khoán việc mà sẽ được ký dưới hình thức hợp đồng lao động. Do vậy, đối với những công việc mang tính chất thường xuyên, ổn định từ 12 tháng trở lên thì phải buộc giao kết hợp đồng lao động, mà không được giao kết hợp đồng khoán việc.
Nội dung của Hợp đồng khoán việc?
Cụ thể, các bên trong hợp đồng khoán việc có quyền thỏa thuận về nội dung của hợp đồng khoán việc bao gồm các nội dung sau:
– Đối tượng của hợp đồng khoán việc;
– Số lượng, chất lượng;
– Phương thức thanh toán và giá;
– Thời hạn, phương thức, địa điểm thực hiện hợp đồng;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng khoán việc;
– Trách nhiệm của các bên trong trường hợp vi phạm hợp đồng;
– Cách thức giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Hợp đồng khoán việc được ký kết trong trường hợp nào?
Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về trường hợp nào phải ký kết hợp đồng khoán việc. Tùy vào các trường hợp khác nhau, các bên có thể lựa chọn việc ký kết hợp đồng khoán việc.
Theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng khoán việc được xác định là hợp đồng dịch vụ.
Do đó, hợp đồng khoán việc có thể được sử dụng trong trường hợp các bên yêu cầu thực hiện công việc có tính chất tạm thời, không mang tính liên tục, thời hạn hợp đồng ngắn.
Còn đối với những công việc mang tính chất ổn định và lâu dài thì sẽ áp dụng hợp đồng lao động theo một trong ba loại sau:
- Hợp đòng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định nào đó có thời hạn dưới 1 năm.
- Hợp đòng lao động có thời hạn xác định là hợp đồng mà hai bên xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian đủ từ 1 – 3 năm.
- Hợp đòng lao động không xác định thời hạn cụ thể là hợp đồng mà không có sự xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng giữa hai bên.
Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc cụ thể nào đó có thời hạn dưới 1 năm để làm những công việc có tính chất thường xuyên hơn 1 năm trừ trường hợp phải tạm thay thế người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, ốm đau, nghỉ do chế độ thai sản, do tai nạn lao động hay nghỉ có tính chất tạm thời khác.
Hợp đồng khoán việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động ký kết hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như đã trình bày, hợp đồng khoán việc chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015. Do đó, hợp đồng khoán việc không chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Lao động 2019 và không phải là hợp đồng lao động.
Vì vậy, các bên khi ký kết hợp đồng khoán việc không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì nhiều trường hợp hợp đồng khoán việc có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, giám sát, điều hành của một bên thì sẽ được xác định là hợp đồng lao động.
Trong trường hợp này, các bên khi ký kết hợp đồng khoán việc vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội.
Hợp đồng khoán việc đóng thuế thế nào?
Thứ nhất, về thuế thu nhập cá nhân.
Theo quy định tại Điều 2 và điểm a, khoản 1, Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2008 được sửa đổi bởi Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thứ hai, về thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì cá nhân kinh doanh dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định đối với trường hợp cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Mẫu Hợp đồng khoán việc mới
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hợp đồng khoán việc là gì theo quy định năm 2023?” đã được Luật sư Hưng Yên giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hưng Yên chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Trích lục bản án ly hôn, Mẫu biên bản nghiệm thu… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy trình xử lý tai nạn lao động tại cơ sở diễn ra như thế nào?
- Thời điểm giao kết hợp đồng thương mại là khi nào?
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Câu hỏi thường gặp
Nếu đang là hình thức hợp đồng lao động không xác định thời hạn mà chuyển sang hợp đồng khoán việc thì dĩ nhiên người lao động sẽ bị ảnh hưởng đến quyền lợi trực tiếp của họ. Do vậy, công ty cần đạt được thống nhất của từng người lao động bằng biên bản thỏa thuận để thanh lý hợp đồng đã ký và ký lại hợp đồng lao động theo hình thức trả lương khoán việc.
Nếu đại lý bảo hiểm thì hưởng hoa hồng trích hàng năm theo chính sách công ty bảo hiểm nhân thọ.
Nếu làm cho công ty bảo hiểm phi nhân thọ cũng trích hoa hồng trên hợp đồng sản phẩm bán cho khách hàng công ty bảo hiểm.
Một số người làm hành chính có lương cơ bản nhưng ký hợp đồng lao động rõ ràng với công ty, còn đại lý bảo hiểm chỉ ký hợp đồng đại lý để hưởng chính sách hoa hồng công ty.
Các trường hợp được chấm dứt hợp đồng lao động (Điều 36 Bộ Luật Lao động):
– Hết hạn hợp đồng lao động.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định.
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định hoặc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.