Khi ký kết hợp đồng thương mại, Thời điểm giao kết hợp đồng thương mại là một điều mà các bên tham gia cần quan tâm. Việc xác định Thời điểm giao kết hợp đồng thương mại sẽ đảm bảo quyền lợi của các bên được đảm bảo. Thời điểm giao kết hợp đồng thương mại được quy định bởi pháp luật. Vậy, Pháp luật quy định Thời điểm giao kết hợp đồng thương mại? Để giải đáp đáp thắc mắc về vấn đề, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên nhé, hy vọng có thể giúp đỡ cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật thương mại 2005
Hợp đồng thương mại là gì?
Theo quy định của Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, thì điều kiện có hiệu lực của hợp đồng như sau:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Hợp đồng có thể được giao kết theo những hình thức khác nhau: hợp đồng bằng văn bản, hợp đồng bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể. Hợp đồng được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp điện tử theo quy định về giao dịch điện tử được coi là hợp đồng bằng văn bản.
Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể hợp đồng thương mại là gì. Tuy nhiên có thể căn cứ vào quy định hoạt động thương mại tại Luật thương mại 2005 để từ đó hiểu được khái niệm hợp đồng thương mại. Có thể hiểu hợp đồng thương mại là hợp đồng được ký kết giữa các thương nhân để thực hiện hoạt động thương mại bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác. Chủ thể của hợp đồng thương mại là các thương nhân, mục đích của hợp đồng thương mại là mục đích sinh lời.
Thời điểm có hiệu lực hợp đồng thương mại
Hợp đồng thương mại cũng như hợp đồng dân sự, được xác lập vào thời điểm giao kết khi hai bên đã đạt được ý chí chung thống nhất.
Theo nguyên tắc chung thì hợp đồng sẽ hợp đồng sẽ phát sinh hiệu lực pháp luật ngay từ thời điểm giao kết. Tuy nhiên pháp luật cũng dự liệu cho phép một số trường hợp ngoại lệ mà theo đó hợp đồng phát sinh hiệu lực tại thời điểm khác sau thời điểm giao kết, thể hiện qua cụm từ ngữ “ trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Như vậy, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Các bên có thể thỏa thuận về hiệu lực của hợp đồng theo rất nhiều cách thức đa dạng khác nhau ví dụ như sau:
- Hợp đồng có hiệu lực vào một thời điểm sau khi giao kết, ví dụ 10 ngày sau khi kí hợp đồng.
- Hợp đồng có hiệu lực trong một thời hạn nhất định, ví dụ trong vòng 1 năm kể từ ngày được giao kết, quá thời hạn đó hợp đồng hết hiệu lực.
- Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi một bên đã trả trước một phần giá thành, hoặc khi một bên đáp ứng những điều kiện nhất định để cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo thỏa thuận, ví dụ có thâm niên và quy mô kinh doanh nhất định trong một số lĩnh vực đấu thầu, ví dụ đấu thầu xây dựng cơ bản.
Thời điểm giao kết hợp đồng hợp đồng thương mại
Về nguyên tắc chung, hợp đồng thương mại được giao kết vào thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận. Thời điểm giao kết hợp đồng thương mại được quy định khác nhau phụ thuộc vào cách thức giao kết và hình thức thương mại của hợp đồng. Theo quy định của Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 có thể xác định thời điểm giao kết hợp đồng thương mại như sau:
– Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
– Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Kể từ thời điểm hợp đồng thương mại được giao kết hợp pháp, thì hợp đồng thương mại phát sinh hiệu lực hoặc theo thỏa thuận giữa các bên hoặc pháp luật có quy định khác. Khi hợp đồng thương mại phát sinh hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo cam kết đó. Hợp đồng thương mại chỉ có thể được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận của các bên hoặc pháp luật có quy định khác. Về địa điểm giao kết hợp đồng thương mại, pháp luật có quy định cho phép các bên có quyền tự thỏa thuận về địa điểm, nếu không thỏa thuận được thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên đã đưa ra lời đề nghị giao kết hợp đồng. Hợp đồng thương mại có các nội dung cơ bản như sau:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Thời điểm giao kết hợp đồng thương mại là khi nào 2022?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên khai sinh, Trích lục hộ tịch, Tranh chấp đất đai, Thành lập công ty, Đăng ký sở hữu trí tuệ, Đăng ký khai sinh không cùng huyết thống… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà tại Hưng Yên 2022
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng cho mượn đất tại Hưng Yên 2022
- Mẫu Hợp đồng hợp tác khai thác cát tại Hưng Yên năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, thời điểm giao kết sẽ là thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Từ lúc này, các bên sẽ có các quyền và nghĩa vụ cần thực hiện theo các thỏa thuận được ghi trong hợp đồng.
Việc xác định rõ thời điểm giao kết hợp đồng cũng giúp xác định được điều kiện và hoàn cảnh thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia. Từ đó xác định được điều kiện của hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi thực hiện quyền, nghĩa vụ đó và xác định được hậu quả khi hủy bỏ hợp đồng.
Trong trường hợp các bên giao kết bằng phương thức điện tử, thì bên cạnh việc áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự, thời điểm giao kết hợp đồng còn phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Luật giao dịch điện tử 2005.
Theo đó, thời điểm nhận thông điệp dữ liệu được hiểu là “thời điểm người nhận có thể truy cập được chứng từ điện tử đó tại một địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra”. Nếu người nhận nhận chứng tử điện ở ở một địa chỉ khác thì thời điểm nhận thông điệp dữ liệu sẽ là thời điểm mà người nhận có thể truy cập vào chứng từ điện tử tại địa chỉ mới và họ biết rõ về việc chứng từ điện tử đã được gửi tới địa chỉ này.
Hiểu một cách khác, nếu các bên không có thỏa thuận thời điểm cụ thể thì thời điểm nhận chứng từ điện tử sẽ là thời điểm “chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra và có thể truy cập được”.
Tuy nhiên, thời điểm nhận thông điệp dữ liệu sẽ khác với thời điểm giao kết hợp đồng. Đối với hợp đồng điện tử, thời điểm giao kết sẽ là thời điểm bên cuối cùng chấp nhận thỏa thuận bằng phương thức điện tử. Bên cuối cùng có thể sử dụng chữ ký số hoặc mã OTP… để xác nhận vào hợp đồng điện tử, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thời điểm này sẽ được lưu trữ trên phần mềm, đảm bảo độ chính xác.