Năm 2022, quy định về an toàn thực phẩm có một số thay đổi so với quy định cũ. Nhiều người hiện nay chưa nắm rõ được các quy định về an toàn thực phẩm mới. Vậy, Luật an toàn thực phẩm mới nhất 2022 có gì đáng chú ý? Dưới đây là một số quy định về an toàn thực phẩm hiện hành. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP
- Luật An toàn thực phẩm 2010
- Thông tư 43/2018/TT-BCT
- Nghị định 115/2018/NĐ-CP
- Nghị định 115/2018/NĐ-CP
Cơ sở nào phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?
Căn cứ Điều 11, 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ những trường hợp sau đây:
– Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
– Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
– Sơ chế nhỏ lẻ;
– Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
– Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
– Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
– Nhà hàng trong khách sạn;
– Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
– Kinh doanh thức ăn đường phố;
– Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
Bên cạnh đó, các cơ sở không thuộc diện phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được nêu trên phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định Điều kiện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:
“Điều 34. Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;
b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.“
Như vậy, để cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải đáp ứng được các điều kiện như trên.
Hồ sơ xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010, hồ sơ xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm;
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
– Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT, nơi nộp hồ sơ xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định như sau:
* Nộp hồ sơ tại Bộ Công Thương:
Những trường hợp sau đây nộp hồ sơ tại Bộ Công Thương, cụ thể:
– Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế:
+ Rượu: Từ 03 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
+ Bia: Từ 50 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
+ Nước giải khát: Từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
+ Sữa chế biến: Từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
+ Dầu thực vật: Từ 50 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên;
+ Bánh kẹo: Từ 20 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên;
+ Bột và tinh bột: Từ 100 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên.
– Chuỗi cơ sở kinh doanh thực phẩm (trừ chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định của pháp luật); cơ sở bán buôn thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
* Nộp tại Sở Công Thương hoặc Bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh:
– Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế thấp hơn;
– Cơ sở kinh doanh thực phẩm của thương nhân bán buôn hoặc đại lý bán buôn trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ sở bán lẻ thực phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố đó.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Khi nộp hồ sơ xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ và đưa phiếu tiếp nhận hồ sơ (trong đó ghi rõ ngày hẹn trả kết quả hồ sơ).
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Bước 3: Trả kết quả
Trong thời hạn 15 ngày từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cơ quan nhà nước phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hình thức xử phạt về quy định giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 115/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP) như sau:
Điều 18. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (sau đây gọi tắt là GMP) hoặc có Giấy chứng nhận GMP nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên dây chuyền sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền hoặc trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã được cấp Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2019 mà không thực hiện bổ sung Giấy chứng nhận GMP hoặc chứng nhận tương đương trước khi sản xuất.”.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Như vậy, trường hợp cơ sở kinh doanh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm sẽ bị phạt theo quy định trên.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Gia hạn giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm như thế nào?
- Chi phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định 2022
- Dịch vụ xin Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm tại Hưng Yên trọn gói năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Luật an toàn thực phẩm mới nhất 2022 có gì đáng chú ý?” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Đăng ký vệ sinh an toàn thực phẩm ở đâu… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Điều 37 Luật An toàn thực phẩm quy định thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau
– Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.
– Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật An toàn thực phẩm.
Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể… bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học…và không phải là thuốc.
Luật An toàn thực phẩm cũng quy định rõ về điều kiện bảo đảm an toàn đối với Thực phẩm chức năng tại Điều 14, theo đó, ngoài các điều kiện chung như các loại thực phẩm khác, Thực phẩm chức năng phải có thông tin, tài liệu khoa học chứng minh về tác dụng của thành phần tạo nên chức năng đã công bố; đối với Thực phẩm chức năng lần đầu tiên đưa ra lưu thông trên thị trường phải có báo cáo thử nghiệm hiệu quả về công dụng của sản phẩm.
Thêm vào đó, do thường được cung cấp từ các nhà thuốc, việc nhầm lẫn giữa Thực phẩm chức năng và thuốc cũng dễ xảy ra do những tác dụng được quảng cáo sản phẩm. Nhằm tránh tình trạng này, Luật An toàn thực phẩm đã quy định, bao bì của sản phẩm phải ghi cụm từ “thực phẩm chức năng” và không được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào về tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh của chúng (Điểm a Khoản 2 Điều 44).
Hành vi quảng cáo, ghi nhãn Thực phẩm chức năng mà không ghi rõ khuyến cáo “Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh” có thể bị phạt 5 – 10 triệu đồng (Theo quy định tại Nghị định 115/2018/NĐ-CP).