Trên thực tế, có khá nhiều trường hợp tranh chấp, kiện tụng về vấn đề phạt vi phạm hợp đồng xây dựng. Khi 1 bên trong hợp đồng xây dựng vi phạm hợp đồng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc xây dựng của của chủ đầu tư. Do đó, pháp luật đã quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng để các bên có thể dựa vào đó thỏa thuận về mức phạt cho hành vi vi phạm. Vậy, Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng là bao nhiêu theo quy định hiện hành? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên để hiểu rõ hơn nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Xây dựng 2014
- Nghị định 37/2015/NĐ-CP
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Thương Mại 2005
Hợp đồng xây dựng là gì?
Tại Điều 138 Luật Xây dựng 2014 giải thích về hợp đồng xây dựng như sau:
“1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.“
Trong các hợp đồng xây dựng thường gồm các nội dung cơ bản sau:
– Nội dung công việc;
– Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật;
– Thời gian và tiến độ thực hiện;
– Nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng;
– Giá trị hợp đồng;
– Các điều khoản liên quan đến thanh toán hợp đồng;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Tạm dừng, hủy bỏ hợp đồng;
– Rủi ro; các sự kiện bất khả kháng và trách nhiệm các bên,…
Khi ký hợp đồng xây dựng, các bên phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc tại khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 như sau:
“a) Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
b) Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
c) Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
d) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.“
Quy định về phạt vi phạm hợp đồng xây dựng
Trong hợp đồng xây dựng, việc phạt vi phạm hợp đồng được quy định tại Điều 146 Luật Xây dựng 2014. Cụ thể, khoản 1 Điều 146 Luật Luật Xây dựng 2014 quy định:
“Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.“
Đồng thời, mức phạt hợp đồng xây dựng sử dụng sử dụng vốn đầu tư công, vốn Nhà nước ngoài đầu tư công được quy định tối đa là 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
Đặc biệt, điểm k khoản 1 Điều 141 Luật Xây dựng quy định rõ, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng là một trong các nội dung của hợp đồng xây dựng.
Do đó, trong hợp đồng xây dựng phải có điều khoản quy định về phạt vi phạm hợp đồng và mức phạt đó cũng do các bên thỏa thuận, được ghi cụ thể trong hợp đồng.
Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan khác.
Như vậy, các bên trong hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng phạt vi phạm khi có thỏa thuận.
Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng là bao nhiêu?
Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn Nhà nước
Khoản 1, Khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 quy định:
“1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.“
Theo đó, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng sử dụng vốn Nhà nước sẽ do các bên tự thỏa thuận. Mức phạt cao nhất là 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
Đối với hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn Nhà nước
Đối với hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn Nhà nước, phạt hợp đồng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Tuy nhiên, Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 37/2015/NĐ-CP lại chưa quy định về mức phạt cao nhất có thể áp dụng là bao nhiêu.
Và Khoản 6 Điều 7 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định: Những nội dung chưa được quy định tại Nghị định này, các bên phải căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện.
Có thể thấy, đây chính là sự hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật, gây khó khăn trong việc áp dụng.
Vì Luật Xây dựng 2014, Nghị định 37/2015/NĐ-CP chưa có quy định cụ thể nên phải áp dụng các quy định pháp luật có liên quan đến hợp đồng xây dựng để thực hiện. Vậy hợp đồng xây dựng được điều chỉnh bởi những luật liên quan nào?
+ Hợp đồng xây dựng chịu sự điều chỉnh của Luật Xây dựng.
+ Theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 thì hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự, do đó chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự.
+ Tuy nhiên, dù không có quy định cụ thể nhưng dễ thấy bản chất của hợp đồng xây dựng cũng có thể đồng thời là hợp đồng thương mại, chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại: Bởi vì đa số các hợp đồng xây dựng đều được xác lập giữa một bên là thương nhân hoặc cả 2 bên là thương nhân, mục đích hợp đồng là sinh lợi.
Theo đó, hợp đồng xây dựng trong trường hợp này chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự, Luật Xây dựng và Luật Thương mại. Trong đó, Luật Xây dựng và Luật Thương mại là văn bản chuyên ngành. Nếu văn bản chuyên ngành không có quy định cụ thể về một vấn đề nào đó thì mới áp dụng Bộ luật Dân sự.
Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định mức phạt vi phạm cao nhất là không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Do đó, nội dung về mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn Nhà nước sẽ áp dụng quy định của Luật Thương mại.
Như vậy có thể hiểu, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn nhà nước do các bên thỏa thuận:
+ Mức cao nhất là 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
+ Nội dung này cần được các cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể để việc áp dụng mức phạt trên thực tế dễ dàng hơn.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng là bao nhiêu năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên căn cước công dân của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán hàng hóa chuẩn quy định
- Nguyên tắc giao kết hợp đồng theo quy định hiện hành
- Thời điểm giao kết hợp đồng thương mại là khi nào?
Câu hỏi thường gặp
Luật Xây dựng cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan không quy định trường hợp hợp đồng xây dựng nói chung hay thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng xây dựng nói riêng bị vô hiệu. Do đó, để vô hiệu hợp đồng xây dựng hay vô hiệu thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng này, ta sẽ xem xét quy định chung về hợp đồng tại Bộ luật dân sự 2015.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, có các yếu tố để xem xét một thỏa thuận vô hiệu
– Năng lực chủ thể không phù hợp,
– Chủ thể giao kết hợp đồng không hoàn toàn tự nguyện,
– Mục đích, nội dung hợp đồng vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội,
– Hợp đồng giả tạo,
– Hợp đồng giao kết do nhầm lẫn,
– Có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng ép,
– Hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được
– Hình thức hợp đồng không đúng quy định pháp luật.
Như vậy, thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng có thể bị vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp trên.
Theo Điều 146 Luật Xây dựng 2014 quy định ngoài mức phạt vi phạm hợp đồng, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại, bên thứ ba (nếu có) theo quy định. Theo đó:
– Bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp:
+ Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;
+ Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành.
– Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau:
+ Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;
+ Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;
+ Bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác không đúng thời gian và yêu cầu theo thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.