Căn cứ pháp lý
Hiểu thế nào là ngược đãi cha mẹ?
Theo khoản 7.1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC, hành vi ngược đãi được thể hiện qua các hành động sau:
- Đối xử tồi tệ về ăn, mặc, ở và về các mặt sinh hoạt hàng ngày khác đối với người thân như: nhiếc móc, bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách một cách không bình thường;
- Hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể người bị hại như: đánh đập, giam hãm,… làm cho người bị hại bị đau đớn về thể xác và tinh thần.
Đối tượng của hành vi ngược đãi trên không chỉ có cha mẹ mà còn bao gồm:
- Ông bà nội, ông bà ngoại;
- Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 71 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định, con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
Như vậy, việc chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của mỗi người con. Nếu một người không những không chăm sóc cha mẹ mà còn có hành vi ngược đãi cha mẹ thì người này đã vi phạm nghĩa vụ theo quy định pháp luật và vi phạm đạo đức nặng nề.
Các trường hợp bị truất quyền thừa kế theo quy định pháp luật dân sự
Theo quy định của pháp luật thừa kế Việt Nam, có hai trường hợp mà cá nhân có thể bị truất quyền thừa kế:
- Theo di chúc của người để lại di sản
- Theo pháp luật về thừa kế
Trường hợp 1: Theo di chúc của người để lại di sản
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, có thể xảy ra trường hợp người thừa kế bị truất quyền thừa kế theo di chúc là do người lập di chúc tự chỉ định người không được hưởng di sản.
Quyền truất quyền thừa kế của người khác của người lập di chúc được pháp luật bảo vệ và tôn trọng nhưng chỉ có hiệu lực khi việc định đoạt bằng di chúc thỏa mãn các điều kiện về di chúc hợp pháp. Nếu người lập di chúc không tuân theo những điều kiện của di chúc hợp pháp thì di chúc đó bị xác định là không có hiệu lực và mặc dù ý chí của người có tài sản được pháp luật bảo hộ và tôn trọng nhưng quyền định đoạt của người có di sản sẽ bị hạn chế. Bên cạnh đó, quyền này của người lập di chúc không vượt ra ngoài khuôn khổ của pháp luật thừa kế.
Trường hợp 2: Theo pháp luật về thừa kế
Nguyên nhân bị truất quyền thừa kế theo pháp luật là do người thừa kế thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản;
- Có hành vi xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người lập di chúc;
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm chiếm đoạt tài sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc;
- Thực hiện giả mạo, sửa chữa di chúc, huỷ, che giấu di chúc nhằm hưởng di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên nếu người để lại di sản biết về hành vi này và vẫn đồng ý cho họ hưởng di sản thì phải ghi rõ ràng trong di chúc.
Ngược đãi cha mẹ có bị truất quyền thừa kế hay không?
Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật
Căn cứ Khoản 1 Điều 621 quy Bộ luật dân sự 2015 quy định về người không được hưởng di sản như sau:
- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Như vậy, nếu như người thừa kế có một trong các hành vi như trên mà người để lại di sản thừa kế không biết hành vi của những người đó hoặc biết nhưng họ chưa kịp sửa đổi di chúc thì pháp luật sẽ tước quyền hưởng di sản của người đó. Vậy nên nếu người để lại di sản biết về hành vi của người thừa kế mà vẫn cho họ được hưởng di sản thì pháp luật tôn trọng ý chí và quyền định đoạt về tài sản của người để lại di sản, người thừa kế vẫn được hưởng di sản.
Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc
Theo khoản 2 điều 621 Bộ Luật dân sự năm 2015 còn quy định:
Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Trường hợp cha mẹ biết rõ là người con đối xử không tốt với mình nhưng cha mẹ vẫn viết di chúc để lại di sản thừa kế cho người con của mình (theo khoản 2 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015) thì người ngược đãi cha mẹ vẫn có quyền nhận thừa kế theo di chúc.
Ngược đãi cha mẹ bị xử phạt như thế nào?
Khi các con có hành vi ngược đãi, hỗn láo, bất hiếu với cha mẹ những đối tượng này không những bị xã hội lên án mà còn phải đối mặt với những chế tài xử lý nghiêm minh của nhà nước. Cụ thể như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi ngược đãi cha mẹ
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP thì đối với trường hợp con cái có hành vi bất hiếu với cha mẹ, ngược đãi cha mẹ sẽ bị xử lý như sau:
Điều 52. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 53. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi ngược đãi cha mẹ
Khi con cái hỗn láo, bất hiếu, ngược đại cha mẹ gây ra hậu quả nghiêm trọng, nguy hiểm cho cha mẹ cũng như toàn xã hội thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Ngược đãi, hành hạ ông bà cha mẹ, vợ chồng, con cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình theo quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Khi đủ yếu tố để cấu thành tội phạm thì con cái hỗn láo, bất hiếu, ngược đãi, hành hạ bố mẹ xe phải chịu mức xử phạt sau:
Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
- Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Ngược đãi cha mẹ có bị truất quyền thừa kế hay không?” . Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hưng Yên với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tra cứu chỉ giới xây dựng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, khi đủ yếu tố để cấu thành tội phạm thì con cái hỗn láo, bất hiếu, ngược đãi, hành hạ bố mẹ xe phải chịu mức xử phạt sau:
Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Nếu chỉ phát sinh quan hệ nuôi con nuôi trên thực tế trước ngày 01/01/2011 thì phải đăng ký trước ngày 01/01/2016. Sau đó, mọi trường hợp nhận con nuôi đều phải đăng ký thì con nuôi mới được hưởng thừa kế theo pháp luật của cha, mẹ nuôi.
Theo khoản 2 điều 621 Bộ Luật dân sự năm 2015 còn quy định:
Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Trường hợp cha mẹ biết rõ là người con đối xử không tốt với mình nhưng cha mẹ vẫn viết di chúc để lại di sản thừa kế cho người con của mình (theo khoản 2 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015) thì người ngược đãi cha mẹ vẫn có quyền nhận thừa kế theo di chúc.