Biên lai và hóa đơn có lẽ là hai loại giấy tờ không còn xa lạ với bất kỳ người dân nào trong xã hội hiện nay. Khi giao dịch mua bán hàng hóa tại các tổ chức kinh doanh, người dân sẽ được cung cấp cho biên lai hoặc hóa đơn. Tuy nhiên, hai loại giấy tờ biên lai và hóa đơn thường bị nhầm lần với nhau, không phải ai cũng phân biệt được hai loại giấy tờ này. Nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu căn cứ dưới góc độ quy định pháp luật hiện hành, chúng ta phân biệt biên lai và hóa đơn như thế nào? Điểm giống nhau giữa hóa đơn và biên lai là gì? Sau đây, Luật sư Hưng Yên sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Biên lai là gì? Hóa đơn là gì?
Hai thuật ngữ biên lai và hóa đơn là những thuật ngữ thường được sử dụng trong thuật ngữ kinh doanh khi chúng ta thực hiện các giao dịch mua bán, nộp lệ phí,… Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về bản chất của hai loại giấy tờ thường xuyên được sử dụng này. Do đó, nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, khái niệm biên lai là gì, khái niệm hóa đơn được hiểu như thế nào, mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung sau để được làm rõ:
Biên lai là gì?
Hiểu đơn giản, biên lai là chứng từ dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thu thuế, phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (theo khoản 4 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP)
Hiện nay, biên lai được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in. Trong đó,
Biên lai điện tử được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
Còn biên lai đặt in, tự in được thể hiện ở dạng giấy do cơ quan thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí đặt in theo mẫu để sử dụng hoặc tự in trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các thiết bị khác khi thu thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
Theo điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2020, biên lai gồm:
– Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá;
– Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá;
– Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
Hóa đơn là gì?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
- Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
Như vậy, hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Trong đó hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được quy định như sau:
– Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Lưu ý: Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
– Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
Phân biệt biên lai và hóa đơn như thế nào?
Trong cuộc sống hàng ngày, việc đóng phí, lệ phí không còn là vấn đề xa lạ, Theo đó, việc nhận biên lai cho mỗi lần thanh toán là điều mà các cá nhân, tổ chức rất thường xuyên gặp phải. Tuy nhiên, khái niệm biên lai lại thường bị người dân sử dụng nhầm lẫn với khái niệm hóa đơn. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, chúng ta phân biệt biên lai và hóa đơn như thế nào, mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung sau để được làm rõ:
Biên lai và hóa đơn có điểm khác biệt cơ bản như sau:
Tiêu chí so sánh | Biên lai | Hóa đơn |
Khái niệm | Là chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí và lệ phí do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi thu các khoản tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và là chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế. | Là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. |
Chủ thể lập | Do tổ chức thu phí, lệ phí, cơ quan thuế lập khi thu khoản thu là phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nướcCơ quan quản lý thuế bao gồm: – Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực; – Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan. (khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý thuế 2019) | Do người bán lập và ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ(theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) |
Về thanh toán | Xác nhận một giao dịch thanh toán | Là một yêu cầu thanh toán |
Tư cách chủ thể tham gia quan hệ | Người nộp tiền và người thu tiền | Người mua và người bán |
Chức năng của từng loại | Là tài liệu xác nhận rằng giao dịch đã được thanh toán | Theo dõi việc bán hàng hóa và dịch vụ |
Nội dung chi tiết | – Tên loại biên lai – Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai. – Số biên lai – Liên của biên lai – Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí. – Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền ghi bằng số và bằng chữ. – Ngày, tháng, năm lập biên lai. – Chữ ký của người thu tiền. – Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in). – Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) | – Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn. – Số hóa đơn – Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán – Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua – Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. – Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua – Thời điểm lập hóa đơn – Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử – Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế – Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) – Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in. – Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn. (Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) |
Việc phân tích giữa biên lai và hóa đơn nhằm mục đích phân biệt rõ được chức năng và đối tượng áp dụng của từng loại. Để các chủ thể áp dụng có thể nắm rõ và sử dụng phù hợp theo từng trường hợp khác nhau.
Cả hai đều là các loại chứng từ liên quan đến lĩnh vực thuế. Tuy nhiên khác biệt lớn nhất là hóa đơn được dùng để ghi nhận thông tin bán hàng còn biên lai được dùng để ghi nhận thông tin các khoản thuế, phí và lệ phí đã đóng.
Điểm giống nhau giữa hóa đơn và biên lai
Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng ít nhất một vài lần cầm trên tay những giấy tờ như hóa đơn và biên lai. Đây đều là những chứng từ được sử dụng trong hoạt động kinh doanh thương mại, thu các khoản lệ phí cần thiết đối với cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ. Hai loại giấy tờ này là hai loại giấy tờ khác nhau, song vẫn có những điểm giống nhau nhất định. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Điểm giống nhau giữa hóa đơn và biên lai là gì, mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung sau để được làm rõ:
Hóa đơn và biên lai có những điểm giống nhau như sau:
Thứ nhất, là đều là tài liệu thương mại, phát sinh từ giao dịch có liên quan tới tiền tệ;
Thứ hai, trong hóa đơn và biên lai đều có chứa những thông tin: Thông tin đó như là ngày tháng, họ tên người giao dịch…
Thứ ba, hóa đơn và biên lai đều là công cụ hợp pháp và không thể thương lượng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phân biệt biên lai và hóa đơn” . Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hưng Yên với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline của chúng tôi.
Câu hỏi thường gặp
Thông tư số 303/2016/TT-BTC không có quy định về việc chuyển đổi biên lai điện tử thành chứng từ giấy. Nhưng từ ngày 01/7/2022, theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, người bán hoặc người mua có thể chuyển đổi biên lai điện tử sang chứng từ giấy, nhưng chứng từ chuyển đổi chỉ có giá trị để lưu giữ, theo dõi, không có hiệu lực trong giao dịch, thanh toán.
Khi lập biên lai điện tử đôi khi không thể tránh được những sai sót, khi phát hiện sai sót trên biên lai điện tử cần giải quyết như sau:
– Trường hợp 1: Biên lai điện tử chưa kê khai nộp phí và người nộp phí chưa hạch toán chi phí.
Giải pháp: Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh và người nộp phí xác nhận sai sót qua email. Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thực hiện hủy biên lai đã lập và lập biên lai mới theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp 2: Biên lai điện tử đã kê khai nộp phí và người nộp phí đã hạch toán chi phí, nếu phát hiện sai sót.
Giải pháp: Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh và người nộp phí lập văn bản thỏa thuận có chữ ký của cả hai bên ghi rõ sai sót. Đồng thời Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh sẽ lập biên lai điều chỉnh sai sót theo quy định của pháp luật.