Trong khi tham gia giao thông, có không ít trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông không chấp hành biển báo chú ý chướng ngại vật sau tời dẫn tới nhẹ thì cảnh sát xử phạt, nặng thì tai nạn giao thông. Do đó người tham giao thông cần phải biết đến và nắm được Quy định biển báo chú ý chướng ngại vật để không gặp phải những trường hợp không đáng có. Vậy, Quy định biển báo chú ý chướng ngại vật như thế nào? Hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Quy chuẩn QCVN 41:2012/BGTVT
Biển báo chú ý chướng ngại vật là gì?
Biển báo chú ý chướng ngại vật thuộc nhóm biển báo nguy hiểm. Loại biển báo này có nhiệm vụ cảnh báo cho người đi đường về chướng ngại vật ở phía trước. Khi nhìn thấy hệ thống cảnh báo chướng ngại vật, người điều khiển phương tiện cần chú ý giảm tốc độ và làm theo chỉ dẫn của biển báo. Điều này không chỉ giúp đảm bảo an toàn cho người điều khiển phương tiện mà còn cho những phương tiện đang cùng tham gia giao thông.
Biển báo chú ý chướng ngại vật được thiết kế hình tam giác đều, ba đỉnh lượn tròn, có một cạnh nằm ngang và đỉnh tam giác đối diện hướng lên trên. Bên trong hình tam giác thường được vẽ một hoặc hai mũi tên tiến về phía trước, ở chính giữa hai mũi tên là hình chữ nhật thể hiện cho chướng ngại vật. Ngoài ra, biển báo gồm ba màu: Đỏ, vàng và đen giúp người di chuyển dễ dàng nhận ra khi lưu thông.
Quy định biển báo chú ý chướng ngại vật
Khi gặp những biển báo chú ý chướng ngại vật, người tham gia giao thông cần giảm tốc độ để kịp thời xử lý các tình huống có thể xảy ra. Theo đó, hệ thống biển báo chú ý chướng ngại vật được được phân thành 3 loại, mỗi loại có những chỉ dẫn khác nhau dựa vào vị trí của chướng ngại vật. Cụ thể:
Biển báo chú ý chướng ngại vật W.246a
Loại biển báo này cảnh báo cho người điều khiển phương tiện biết phía trước có chướng ngại vật và phương tiện cần giảm tốc độ, đồng thời đi vòng tránh sang hai bên. Biển báo điều hướng phương tiện di chuyển bằng hai mũi tên hướng lên trên vòng qua chướng ngại vật. Người điều khiển phương tiện có thể lựa chọn một trong hai hướng di chuyển, tránh sang phải hoặc sang trái của chướng ngại vật.
Biển báo chú ý chướng ngại vật W.246b
Biển báo này điều hướng phương tiện di chuyển sang bên trái để tránh chướng ngại vật. Khi thấy biển báo này, người điều khiển phương tiện cần giảm tốc độ và rẽ sang bên trái. Biển được thiết kế với một mũi tên lên trên, song song với chướng ngại vật về phía bên trái.
Biển báo chú ý chướng ngại vật W.246c
Ngược lại với biển W.246b, biển W.246c điều hướng phương tiện di chuyển sang bên phải chướng ngại vật ở phía trước. Biển chỉ dẫn người tham gia giao thông bằng mũi tên lên trên và vòng sang phải của chướng ngại vật. Khi gặp biển này, người điều khiển phương tiện cần giảm tốc độ và xử lý theo hướng dẫn trong hình vẽ.
Mức phạt lỗi không chấp hành biển báo chú ý chướng ngại vật
Tại những nơi đường giao nhau có biển báo hiệu R.411 kết hợp với vạch mũi tên chỉ hướng di chuyển, người điều khiển thường “bỏ qua” biển báo phía trước có chướng ngại vật. Hành động này không chỉ gây nguy hiểm cho bản thân người lái mà còn đối với những phương tiện cùng tham gia giao thông. Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển đã vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường. Lúc này, người tham gia giao thông sẽ chịu những chế tài xử phạt như sau:
- Đối với ô tô: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng nếu người lái gây tai nạn giao thông. Cụ thể:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;”
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
- Đối với xe máy: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng nếu người lái gây tai nạn giao thông. Cụ thể:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3” tại điểm a khoản 1 Điều 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;“
- Đối với máy kéo, xe máy chuyên dụng: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng. Ngoài ra, nếu người điều khiển phương tiện gây ra tai nạn còn bị tước giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (đối với máy kéo), tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức từ 2 đến 4 tháng (đối với xe máy chuyên dụng). Cụ thể:
“Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;”
- Đối với xe đạp: Phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng
“Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;“
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định biển báo chú ý chướng ngại vật như thế nào 2022?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy là bao nhiêu 2022
- Việc ô tô đỗ xe gần ngã tư có bị phạt hay không năm 2022?
- Lỗi bật đèn pha xe máy phạt bao nhiêu tiền theo quy định 2022
Câu hỏi thường gặp
Kích thước của biển báo chú ý chướng ngại vật được thiết kế theo đúng quy chuẩn QCVN 41:2012/BGTVT của Bộ giao thông vận tải. Theo đó, chiều cao x chiều rộng biển báo lần lượt là 30 cm x 17 cm với chất liệu thép có độ dày 1.2mm.
Dùng để báo trước cho lái xe biết phía trước có chướng ngại vật, xe cần giảm tốc độ và đi theo chỉ dẫn trên biển báo, phải đặt biển số W.246a “Chú ý chướng ngại vật – Vòng tránh ra hai bên”, biển số W.246b “Chú ý chướng ngại vật – Vòng tránh sang bên trái” và biển số W.246c “Chú ý chướng ngại vật – Vòng tránh sang bên phải”. Biển này đặt ở vị trí thích hợp trước khi đến đoạn đường có chướng ngại vật.
Biển báo nguy hiểm có các đặc điểm cơ bản bao gồm như sau:
– Biển báo nguy hiểm chủ yếu đều có hình tam giác đều, ba đỉnh lượn tròn; một cạnh nằm ngang, đỉnh tương ứng hướng lê trời, trừ biển số W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên” thì đỉnh tương ứng hướng xuống dưới.
– Nhóm biển báo nguy hiểm thường sẽ có nền màu vàng, viền đỏ và có hình vẽ màu đen mô tả thông tin cần báo hiệu.
– Biển báo nguy hiểm được dùng nhằm mục đích để thông báo cho các chủ thể là những người tham gia giao thông biết trước tính chất nguy hiểm của đoạn đường sắp đi hoặc những điểm cần lưu ý trong quá trình di chuyển phương tiện giao thông.
– Biển báo nguy hiểm được dùng để có thể báo trước nơi giao nhau có bố trí đảo an toàn ở giữa nút giao, các loại xe qua nút giao phải đi vòng xuyến quanh đảo an toàn theo chiều mũi tên.
– Các xe đi trên đường có đặt biển số W.208 phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên khi qua nơi giao nhau (trừ các loại xe được quyền ưu tiên theo quy định).
– Để nhằm báo trước nơi giao nhau có điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn trong trường hợp chủ thể là người tham gia giao thông khó quan sát thấy đèn để kịp thời xử lý, đặt biển số W.209 “Giao nhau có tín hiệu đèn”.