Ngày nay, số lượng sinh viên, người trẻ tuổi có xu hướng đi hiến máu tình nguyện ngày càng tăng. Điều đó cho thấy, nhận thức của giới trẻ về việc hiến máu nhân đạo ngày càng rõ ràng. Hiện nay, người hiến máu nhân đạo sẽ nhận được một số quyền lợi theo quy định pháp luật khi đi hiến máu tình nguyện. Vậy, Quyền lợi của người hiến máu nhân đạo hiện nay như thế nào? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu thêm về Quyền lợi của người hiến máu nhân đạo nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 26/2013/TT-BYT
- Thông tư 17/2020/TT-BYT
Tiêu chuẩn người hiến máu nhân đạo
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 26/2013/TT-BYT thì người hiến máu là người có đủ tiêu chuẩn về tuổi, sức khỏe và các điều kiện khác, cụ thể như sau:
“Điều 4. Tiêu chuẩn người hiến máu
Người hiến máu là người có đủ tiêu chuẩn về tuổi, sức khỏe và các điều kiện khác, cụ thể như sau:
1. Tuổi: từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi.
2. Sức khỏe:
a) Người có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần.
b) Người có cân nặng ít nhất là 50 kg được phép hiến các thành phần máu bằng gạn tách; người hiến máu có thể hiến một hoặc nhiều thành phần máu trong mỗi lần gạn tách, nhưng tổng thể tích các thành phần máu hiến không quá 500 ml; Người có cân nặng ít nhất là 60 kg được phép hiến tổng thể tích các thành phần máu hiến mỗi lần không quá 650 ml.
c) Không mắc các bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng; không mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu (đối với phụ nữ); không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người; không nghiện ma tuý, nghiện rượu; không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại Luật Người khuyết tật; không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; không mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu;
d) Lâm sàng:
– Tỉnh táo, tiếp xúc tốt;
– Huyết áp tâm thu trong khoảng từ 100 mmHg đến dưới 160 mmHg và tâm trương trong khoảng từ 60 mmHg đến dưới 100 mmHg;
– Nhịp tim đều, tần số trong khoảng từ 60 lần đến 90 lần/phút;
– Không có một trong các biểu hiện sau: gày, sút cân nhanh (trên 10% cân nặng cơ thể trong thời gian 6 tháng); da xanh, niêm mạc nhợt; hoa mắt, chóng mặt; vã mồ hôi trộm; hạch to xuất hiện nhiều nơi; sốt; phù; ho, khó thở; tiêu chảy; xuất huyết các loại; có các tổn thương, dấu hiệu bất thường trên da.
đ) Xét nghiệm:
– Đối với người hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu bằng gạn tách: nồng độ hemoglobin phải đạt ít nhất bằng 120 g/l; nếu hiến máu toàn phần thể tích trên 350 ml phải đạt ít nhất 125 g/l.
– Đối với người hiến huyết tương bằng gạn tách: nồng độ protein huyết thanh toàn phần phải đạt ít nhất bằng 60g/l và được xét nghiệm trong thời gian không quá 01 tháng;
– Đối với người hiến tiểu cầu, bạch cầu hạt, tế bào gốc bằng gạn tách: số lượng tiểu cầu phải lớn hơn hoặc bằng 150´109/l.
3. Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, việc được hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét, quyết định.“
Quyền lợi của người hiến máu nhân đạo hiện nay như thế nào?
Điều 12 Thông tư 26/2013/TT-BYT có quy định về quyền lợi của người hiến máu như sau:
“Điều 12. Quyền lợi của người hiến máu
1. Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.
2. Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.
3. Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khoẻ, hiến máu; được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư này.
4. Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu. Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến máu theo quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.“
Ngoài ra, tại Điều 4 Thông tư 17/2020/TT-BYT có quy định về việc chi cho người hiến máu tình nguyện như sau:
“2. Mức chi bình quân tối đa đối với ăn uống tại chỗ cho người hiến máu (cả người hiến máu tình nguyện không lấy tiền và người hiến máu lấy tiền): 30.000 đồng/người/lần hiến máu. Các cơ sở cung cấp máu có trách nhiệm tổ chức chu đáo, công khai để người hiến máu được ăn uống tại chỗ trước và sau khi hiến máu.
3. Chi cho người hiến máu lấy tiền:
a) Chi tiền trực tiếp cho người hiến máu toàn phần:
– Một đơn vị máu có thể tích 250 ml: 195.000 đồng;
– Một đơn vị máu có thể tích 350 ml: 320.000 đồng;
– Một đơn vị máu có thể tích 450 ml: 430.000 đồng.
b) Chi tiền trực tiếp cho người hiến gạn tách các thành phần máu:
– Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ 250 đến 400 ml: 400.000 đồng;
– Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 400 đến 500 ml: 600.000 đồng;
– Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 500 đến 650 ml: 700.000 đồng.
4. Chi cho người hiến máu tình nguyện không lấy tiền:
a) Người hiến máu toàn phần tình nguyện có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu như sau:
– Một đơn vị máu thể tích 250 ml: 100.000 đồng;
– Một đơn vị máu thể tích 350 ml: 150.000 đồng;
– Một đơn vị máu thể tích 450 ml: 180.000 đồng.
b) Người hiến tình nguyện gạn tách các thành phần máu có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu như sau:
– Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ 250 đến 400 ml: 150.000 đồng;
– Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 400 đến 500 ml: 200.000 đồng;
– Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 500 đến 650 ml: 250.000 đồng.
c) Chi hỗ trợ chi phí đi lại đối với người hiến máu tình nguyện: Mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người/lần hiến máu.
…”
Khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu và các thành phần máu
Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 26/2013/TT-BYT quy định Khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu và các thành phần máu như sau:
“Điều 6. Khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu và các thành phần máu
1. Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến máu toàn phần hoặc khối hồng cầu bằng gạn tách là 12 tuần.
2. Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến huyết tương hoặc hiến tiểu cầu bằng gạn tách là 02 tuần.
3. Hiến bạch cầu hạt trung tính hoặc hiến tế bào gốc bằng gạn tách máu ngoại vi tối đa không quá ba lần trong 07 ngày.
4. Trường hợp xen kẽ hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu khác nhau ở cùng một người hiến máu thì khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến được xem xét theo loại thành phần máu đã hiến trong lần gần nhất.“
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quyền lợi của người hiến máu nhân đạo hiện nay như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như dịch vụ đổi tên trong giấy khai sinh … vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Bị tước quân tịch có mất quyền công dân hay không năm 2022?
- Dịch vụ Tranh chấp quyền nuôi con tại Hưng Yên trọn gói 2022
- Mẫu Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba tại Hưng Yên
Câu hỏi thường gặp
Khi hiến máu người hiến máu tình nguyện sẽ được cấp giấy chứng nhận đã tham gia hiến máu tình nguyện để ghi nhận sự đóng góp của mình và có ý nghĩa trong các đợt tôn vinh ở các cấp cũng như để trong suốt cuộc đời nếu người đó cần nhận máu sẽ được bồi hoàn đủ lượng máu đã hiến.
Vì vậy, giấy chứng nhận hiến máu có thời hạn suốt đời miễn là không bị tẩy xóa và chưa được sử dụng.
Tại Điều 25 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác năm 2006 quy định:
“Điều 25. Tôn vinh người hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác
Người đã hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác được truy tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.“
Như vậy, theo quy định trên thì chỉ được truy tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân cho những người đã hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết hoặc hiến xác. Người hiến máu tình nguyện không thuộc đối tượng được tặng hoặc truy tặng Kỷ niệm chương này.
Hiến máu theo hướng dẫn của bác sĩ không có hại cho sức khỏe. Điều đó đã được chứng minh bằng các cơ sở khoa học và cơ sở thực tế:
Cơ sở khoa học:
– Máu có nhiều thành phần, mỗi thành phần chỉ có đời sống nhất định và luôn luôn được đổi mới hằng ngày. Ví dụ: Hồng cầu sống được 120 ngày, huyết tương thường xuyên được thay thế và đổi mới. Cơ sở khoa học cho thấy, nếu mỗi lần hiến dưới 1/10 lượng máu trong cơ thể thì không có hại đến sức khỏe.
– Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng, sau khi hiến máu, các chỉ số máu có thay đổi chút ít nhưng vẫn nằm trong giới hạn sinh lý bình thường không hề gây ảnh hưởng đến các hoạt động thường ngày của cơ thể.
Cơ sở thực tế:
– Thực tế đã có hàng triệu người hiến máu nhiều lần mà sức khỏe vẫn hoàn toàn tốt. Trên thế giới có người hiến máu trên 400 lần. Ở Việt Nam, người hiến máu nhiều lần nhất đã hiến gần 100 lần, sức khỏe hoàn toàn tốt.
– Như vậy, mỗi người nếu thấy sức khoẻ tốt, không có các bệnh lây nhiễm qua đường truyền máu, đạt tiêu chuẩn hiến máu thì có thể hiến máu từ 3-4 lần trong một năm, vừa không ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của bản thân, vừa đảm bảo máu có chất lượng tốt, an toàn cho người bệnh.