Khi các bên tham gia vào một hợp đồng dân sự, tuân thủ theo nguyên tắc giao kết hợp đồng là một điều rất quan trọng. Nếu không tuân thủ theo nguyên tắc này, khi giao kết hợp hợp rất dễ gặp phải rủi ro pháp lý không đáng có. Chính vì vậy, các bên khi tham gia ký kết hợp đồng cần phải nắm được Nguyên tắc giao kết hợp đồng để bảo về quyền lợi chính đáng của bản thân mình. Vậy, Nguyên tắc giao kết hợp đồng theo quy định hiện hành như thế nào? Hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Giao kết hợp đồng là gì?
Giao kết hợp đồng là việc các bên trong hợp đồng bày tỏ, thống nhất với nhau về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo nguyên tắc do pháp luật quy định. Như vậy, giao kết hợp đồng phải bao gồm những yếu tố cơ bản như:
– Tự do giao kết hợp đồng nhưng phải đảm bảo không được trái pháp luật và đạo đức xã hội. Nội dung của nguyên tắc thể hiện hai vấn đề đó chính là: Tự do nhưng không được trái với các đòi hỏi mà pháp luật quy định: không được trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.
– Nguyên tắc các bên tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng trong giao kết hợp đồng. Trước hết các bên phải có vị trí bình đẳng, vì bình đẳng là điều kiện để có sự tự nguyện một cách thực sự.
Còn về sự thiện chí, hợp tác, trung thực, ngay thẳng là những đòi hỏi không thể thiếu trong giao kết, thực hiện hợp đồng vì khi thiếu đi một dấu hiệu hoặc một yếu tố nào đó thì quan hệ hợp đồng của các bên sẽ bị rơi vào tình trạng không thoải mái, gượng ép.
Giao kết hợp đồng được bắt đầu bằng việc một bên đề nghị với bên còn lại giao kết hợp đồng và đồng thời, kèm theo các nội dung chủ yếu của hợp đồng và thời hạn trả lời. Trong trường hợp đó, người đề nghị giao kết không được thay đổi, mời người thứ ba trong thời hạn chờ đợi sự trả lời và phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng
Do hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự do đó khi giao kết hợp đồng, các bên phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự được quy định tại Điều 3 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
– Việc giao kết hợp đồng phải được thực hiện trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng trong việc giao kết hợp đồng.
– Các bên phải giao kết hợp đồng một cách thiện chí, trung thực.
– Việc giao kết hợp đồng không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Chủ thể giao kết hợp đồng
Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng được quy định bao gồm cá nhân và tổ chức. Tại Điểm a khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định điều kiện chủ thể tham gia giao kết hợp đồng như sau: “Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập”.
– Đối với cá nhân:
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự, bao gồm: Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản; quyền sở hữu, thừa kế đối với tài sản, quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 19 Bộ luật dân sự 2015). Thông thường, người từ đủ 18 tuổi trở lên là người có năng lực hành vi dân sụ đầy đủ, trừ một số trường hợp: Người mất năng lực hành vi dân sự; Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
– Đối với pháp nhân: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Một tổ chức được coi là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự 2015.
Phương thức giao kết hợp đồng
Giao kết hợp đồng bằng lời nói
Theo quy định tại khoản 3 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm hình thành hợp đồng bằng lời nói (hợp đồng miệng) là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Tuy nhiên cho đến hiện nay pháp luật cũng không quy định rõ đó là thời điểm cụ thể nào nên trên thực tế, quy định này được hiểu là hợp đồng bằng lời nói có thời điểm giao kết là thời điểm mà các bên đã hiểu rõ về những nội dung cơ bản của hợp đồng.
Giao kết hợp đồng văn bản
Theo quy định tại khoản 4 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau trong việc giao kết cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác (lăn tay,…) được thể hiện trên văn bản.
Tuy nhiên pháp luật có quy định một số hợp đồng phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì khi giao kết hợp đồng các bên cần chú ý.
Giao kết hợp đồng hành vi
Theo quy định hiện hành, hợp đồng bằng hành vi được thiết lập thông qua hành động của các chủ thể đối với nhau chứ không phải thông qua văn bản hay lời nói. Các chủ thể chỉ thực hiện những hành vi giao dịch. Trên thực tế hành vi mua bán tại siêu thị là biểu hiện của dạng hợp đồng này.
Thông tin liên hệ
Luật sư Hưng Yên sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Nguyên tắc giao kết hợp đồng theo quy định hiện hành” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là thành lập công ty …. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu hợp đồng ủy quyền sử dụng nhãn hiệu tại Hưng Yên năm 2022
- Quy định về thời điểm giao kết hợp đồng năm 2022
- Thời điểm giao kết hợp đồng thương mại là khi nào?
Câu hỏi thường gặp
Việc xác định địa điểm giao kết hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào hợp đồng, giải thích hợp đồng và lựa chọn pháp luật để giải quyết các tranh chấp, xác định cơ quan tiến hành tố tụng khi giải quyết các vấn đề tranh chấp,…
Theo điều 399 Bộ luật dân sự 2015 quy định về địa điểm giao kết như sau:
“Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.”
Theo đó, có thể thấy pháp luật dân sự luôn tôn trọng sự tự do ý chí của các bên tham gia giao kết hợp đồng nên địa điểm giao kết sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau. Trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết sẽ được xác định là nơi cư trú của cá nhân hoặc pháp nhân đưa ra đề nghị giao kết.
Căn cứ theo Điều 400 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau:
“1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.”
Theo đó, thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm mà bên đề nghị giao kết nhận được thông báo chấp nhận giao kết từ các bên còn lại. Để xác định đúng thời điểm giao kết hợp đồng, ta cần phụ thuộc vào phương thức và hình thức giao kết hợp đồng như:
– Nếu giao kết hợp đồng bằng lời nói thì thời điểm hợp đồng được giao kết được xác định là thời điểm các bên thỏa thuận và thống nhất về nội dung của hợp đồng.
– Nếu giao kết bằng văn bản thì thời điểm giao kết sẽ là thời điểm bên cuối cùng ký bằng văn bản. Nếu các bên sử dụng hình thức chấp nhận như điểm chỉ, đóng dấu… thì thời điểm điểm chỉ hoặc đóng dấu của bên cuối cùng là thời điểm giao kết hợp đồng.
– Nếu giao kết hợp đồng bằng lời nói, sau đó xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết được xác định tương tự như khi giao kết hợp đồng bằng lời nói. Có nghĩa là tại thời điểm các bên thống nhất các thỏa thuận về nội dung hợp đồng. Vì đây là lúc hợp đồng đã thỏa thuận xong và đã hình thành, các bên đã có các quyền và nghĩa vụ cần thực hiện.