Thời điểm giao kết hợp đồng là một vấn đề cần thiết khi giao kết hợp đồng giữa 2 bên tham gia. Bởi việc xác định thời điểm giao kết HĐ sẽ đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợp đồng nếu có xảy ra tranh chấp pháp lý. Thời điểm giao kết HĐ được quy định trong các văn bản pháp luật. Vậy, Quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như thế nào? Để giải đáp những thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên để nắm rõ hơn nhé, hy vọng có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Luật Giao dịch điện tử 2005
- Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
Quy định về thời điểm giao kết hợp đồng
Quy định về thời điểm giao kết HĐ được nêu tại Điều 400 Bộ luật Dân sự năm 2015 định nghĩa thời điểm giao kết HĐ như sau:
“Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết HĐ là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết HĐ được xác định theo khoản 3 Điều này”.
Theo quy định tại điều 400 Bộ luật dân sự 2015, thời điểm giao kết HĐ là thời điểm mà bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được chấp nhận giao kết từ các bên còn lại. Để xác định đúng thời điểm giao kết HĐ, cần phụ thuộc vào phương thức và hình thức giao kết hợp đồng như:
– Nếu giao kết hợp đồng bằng lời nói thì thời điểm hợp đồng được giao kết sẽ là thời điểm các bên thỏa thuận, thống nhất về nội dung của hợp đồng.
– Nếu giao kết bằng văn bản thì thời điểm giao kết là thời điểm bên cuối cùng ký bằng văn bản. Nếu các bên sử dụng hình thức chấp nhận khá như điểm chỉ, đóng dấu… thì thời điểm điểm chỉ/ đóng dấu của bên cuối cùng là thời điểm giao kết HĐ.
– Nếu giao kết hợp đồng bằng lời nói, sau đó xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết được xác định tương tự như khi giao kết hợp đồng bằng lời nói. Tức là thời điểm các bên thống nhất các thỏa thuận về nội dung hợp đồng. Bởi đây là lúc hợp đồng đã thỏa thuận xong và đã hình thành, các bên đã có các quyền và nghĩa vụ cần thực hiện.
Thời điểm giao kết HĐ khi ký hợp đồng bằng phương tiện điện tử
Đối với hợp đồng điện tử, ngoài quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, thời điểm giao kết HĐ còn chịu sự điều chỉnh của Luật Giao dịch điện tử 2005 và các văn bản hướng dẫn. Trong đó, Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu như sau:
“Điều 19. Thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu
Trong trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thoả thuận khác thì thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu được quy định như sau:
1. Trường hợp người nhận đã chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu thì thời điểm nhận là thời điểm thông điệp dữ liệu nhập vào hệ thống thông tin được chỉ định; nếu người nhận không chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu thì thời điểm nhận thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu đó nhập vào bất kỳ hệ thống thông tin nào của người nhận;
2. Địa điểm nhận thông điệp dữ liệu là trụ sở của người nhận nếu người nhận là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú thường xuyên của người nhận nếu người nhận là cá nhân. Trường hợp người nhận có nhiều trụ sở thì địa điểm nhận thông điệp dữ liệu là trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch”.
Ngoài ra, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 còn quy định:
“Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, thời điểm nhận một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra và có thể truy cập được.“
Theo đó, thời điểm nhận thông điệp dữ liệu được hiểu là “thời điểm người nhận có thể truy cập được chứng từ điện tử đó tại một địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra”. Nếu người nhận nhận chứng từ điện tử ở một địa chỉ khác thì thời điểm nhận thông điệp dữ liệu sẽ là thời điểm họ truy cập vào chứng từ điện tử tại địa chỉ mới và biết rõ về việc chứng từ điện tử đã được gửi tới địa chỉ này.
Hiểu một cách khác, nếu các bên không có thỏa thuận cụ thể về thời điểm giao kết thì thời điểm nhận chứng từ điện tử sẽ là thời điểm “chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra và có thể truy cập được”.
Tuy nhiên, thời điểm nhận thông điệp dữ liệu sẽ khác với thời điểm giao kết HĐ. Đối với hợp đồng điện tử, thời điểm giao kết sẽ là thời điểm bên cuối cùng chấp nhận thỏa thuận bằng phương thức điện tử bằng cách dùng chữ ký số hoặc mã OTP… để xác nhận vào hợp đồng điện tử, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thời điểm này sẽ được lưu giữ trên phần mềm, đảm bảo độ chính xác cao.
Ý nghĩa của việc xác định thời điểm giao kết HĐ
Việc xác định thời điểm giao kết HĐ có ý nghĩa pháp lý quan trọng, bởi vì điều đó giúp xác định được điều kiện và hoàn cảnh thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên. Cụ thể như sau:
– Thời điểm giao kết HĐ là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định khác. Ví dụ: Hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng thuê tài sản;…
– Thời điểm giao kết HĐ là căn cứ để xác định đối tượng của hợp đồng. Chẳng hạn, nếu tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán chưa có vào thời điểm giao kết HĐ hoặc đã có nhưng bên bán chưa xác lập quyền sở hữu thì hợp đồng đó là hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai.
Theo đó, cách thức xác định về tài sản là đối tượng của hợp đồng sẽ khác nhau. Bởi lẽ, cách thức xác định về tài sản hình thành trong tương lai hoàn toàn khác với cách thức xác định tài sản có sẵn.
– Thời điểm giao kết HĐ là căn cứ để xác định giá của tài sản trong hợp đồng mua bán tài sản khi các bên không thỏa thuận về giá, hoặc xác định giá của dịch vụ trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về giá của dịch vụ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư Hưng Yên về Quy định “Quy định về thời điểm giao kết hợp đồng năm 2022” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là dịch vụ làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hưng Yên thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm
- Thời điểm giao kết hợp đồng thương mại là khi nào?
- Mẫu hợp đồng kiểm toán đầy đủ và chi tiết năm 2022
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà tại Hưng Yên 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo đó việc giao kết hợp đồng phải được thực hiện theo nguyên tắc sau:
– Việc ký kết hợp đồng phải dựa trên cơ sở tự do, tự nguyện thỏa thuận và cam kết. Mọi thỏa thuận cam kết đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
– Mọi cá nhân tham gia giao kết đều bình đẳng trong giao kết hợp đồng.
– Phải có sự thiện chí trung thực giữa các bên tham gia giao kết hợp đồng.
– Việc giao kết hợp đồng thì không được xâm phạm lợi ích quốc gia, của dân tộc, lợi ích cộng đồng và lợi ích hợp pháp của người khác.
Nội dung về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, khoản 1 Điều 401 Bộ luật Dân sự nêu rõ:
“Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác“
Theo quy định này, có thể thấy, thời điểm có hiệu lực được tính từ thời điểm giao kết, nghĩa là được tính theo quy định của thời điểm giao kết hợp đồng nêu trên trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc luật khác có quy định khác.
Nghĩa là, hợp đồng sẽ hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng nêu trên trừ hai trường hợp:
– Các bên thoả thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khác với thời điểm giao kết của hợp đồng thì thực hiện theo thoả thuận đó.
– Luật khác có quy định thì thực hiện theo Luật đó. Ví dụ, theo Điều 458 Bộ luật Dân sự, hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản. Riêng động sản mà Luật có quy định phải đăng ký quyền sở hữu như ô tô, xe máy… thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực từ thời điểm đăng ký…
Theo như phân tích ở trên, có thể thấy: Thời điểm giao kết có thể chính là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Nhưng không dừng ở đó, nếu thuộc hai trường hợp như phân tích ở trên thì hợp đồng có thể có thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực khác nhau.
Do đó, phạm vi có hiệu lực của hợp đồng rộng hơn, bao gồm nhiều trường hợp hơn vấn đề thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.