Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài hay không là một thắc mắc lớn đối với nhiều người. Ngày nay, có nhiều người vẫn thường cho rằng Đảng viên không được kết hôn với người nước ngoài. Liệu điều này có thực sự đúng không? Để nắm rõ hơn về vấn đề Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài hay không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Quy định 69-QĐ/TW 2022
Đảng viên có bị cấm kết hôn với người nước ngoài không?
Kết hôn là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về điều kiện và đăng ký kết hôn. Theo đó, Điều 8 có nêu rõ các điều kiện cần đáp ứng để được kết hôn gồm:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.“
Đồng thời, về vấn đề kết hôn với người nước ngoài, một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được nêu tại Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 gồm:
“Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng; hôn nhân giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ“
Ngoài ra, tại Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn không có quy định nào cấm Đảng viên không được kết hôn với người nước ngoài. Do đó, nếu đủ các điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì Đảng viên được kết hôn với người nước ngoài.
Tuy nhiên, phải lưu ý rằng, khi Đảng viên muốn kết hôn với người nước ngoài thì phải báo cáo với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình đặc biệt là khi muốn đi định cư nước ngoài hoặc thôi quốc tịch Việt Nam để theo quốc tịch của chồng/vợ là người nước ngoài.
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có bị xử lý kỷ luật?
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Quy định 69-QĐ/TW 2022, Đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật nếu vi phạm quy định về việc kết hôn với người nước ngoài trong các trường hợp sau:
“Điều 34. Vi phạm quy định quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Tự mình hoặc có hành vi can thiệp, tác động để vợ (chồng), bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột mình và bên vợ (chồng) và người khác đi du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước, ngoài nước bằng tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
b) Nhận lời mời ra nước ngoài hoặc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài dưới mọi hình thức mà không báo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của tổ chức đảng có thẩm quyền.
c) Có quan hệ mật thiết với người nước ngoài nhưng không báo cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền theo quy định.
d) Tự ý ra nước ngoài mà không báo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi sinh hoạt.
đ) Nhận tiền, giấy tờ có giá trị như tiền, hiện vật có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên của cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng không báo cáo cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi sinh hoạt.
e) Không báo cáo cấp ủy nơi sinh hoạt và cấp ủy quản lý về việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê tài sản của mình; có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng mình hoặc vợ (chồng), vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột sinh sống, định cư ở nước ngoài; có con kết hôn với người nước ngoài; có vợ hoặc chồng, con đi học ở nước ngoài.
g) Nhận huân chương, huy chương, giải thưởng, học hàm, học vị hoặc các danh hiệu khác của nước ngoài không thuộc hiệp định hợp tác giữa hai nhà nước, chương trình hợp tác giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng chính trị của các quốc gia khác.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Có tiền, kim loại quý, đá quý, hiện vật, giấy tờ có giá trị đang gửi ở ngân hàng nước ngoài trái quy định.
b) Chuyển tiền, tài sản cho người nước ngoài, ra nước ngoài trái quy định.
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân nước ngoài gây hại đến lợi ích quốc gia.
d) Liên doanh, liên kết, đầu tư vốn dưới mọi hình thức với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của tổ chức đảng có thẩm quyền.
đ) Cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê tài sản của Đảng, Nhà nước khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chống Đảng, Nhà nước, xâm phạm an ninh quốc gia, lợi ích đất nước, dân tộc.
b) Biết nhưng vẫn nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức có hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
c) Đồng tình, bao che, tiếp tay cho hoạt động của người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài chống Đảng, Nhà nước.
d) Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân và tổ chức chính trị thù địch, phản động dưới mọi hình thức.
đ) Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị thù địch, phản động nước ngoài.
e) Nhập quốc tịch, chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản, mua, bán tài sản ở nước ngoài trái quy định.”
Như vậy, không có quy định nào cấm Đảng viên kết hôn với người nước ngoài và nếu Đảng viên đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì sẽ được kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, khi Đảng viên muốn kết hôn với người nước ngoài (bao gồm cả việc kết hôn của con cái) phải báo cáo với bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình và phải được sự thông qua của tổ chức Đảng. Trong trường hợp Đảng viên vi phạm những quy định về việc kết hôn với người nước ngoài thì có thể bị kỷ luật các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thậm chí khai trừ khỏi Đảng tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
Thủ tục Đảng viên kết hôn với người nước ngoài
Thủ tục Đảng viên kết hôn với người nước ngoài cũng tương tự như thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, bao gồm những bước sau:
Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ để Đảng viên đăng ký kết hôn với người nước ngoài bao gồm những giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe của mỗi bên do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với công dân nước ngoài);
- Bản sao chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với công dân nước ngoài);
- Lý lịch gia đình hoặc sổ hộ khẩu của công dân nước ngoài;
- Văn bản đồng ý của Chi bộ về việc Đảng viên kết hôn với người nước ngoài.
Lưu ý: Những giấy tờ cần hợp pháp hóa lãnh sự bao gồm:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền ở nước ngoài cấp;
- Bản sao hộ chiếu của công dân nước ngoài;
- Lý lịch gia đình hoặc sổ hộ khẩu của công dân nước ngoài.
Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Công dân phải nộp hồ sơ tại Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.
Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, thì Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài hay không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên khai sinh, Trích lục hộ tịch, Tranh chấp đất đai, Thành lập công ty, Đăng ký sở hữu trí tuệ, hay liên quan đến Tách thửa đất trồng cây lâu năm… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài năm 2022
- Có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ không
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài chi tiết 2022
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật không cấm việc con của Đảng viên kết hôn với người nước ngoài. Việc kết hôn của bạn chỉ cần thỏa mãn các điều kiện kết hôn và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình 2014.
Trường hợp này, bố, mẹ cần báo cáo bằng văn bản việc con mình kết hôn với người nước ngoài với chi bộ Đảng, thường trực cấp Ủy về lai lịch, thái độ chính trị của con rể/dâu và cha, mẹ ruột của họ. Nếu không báo cáo bằng văn bản và gửi tới chi bộ, thường trực cấp ủy nơi bố, mẹ sinh hoạt Đảng thì bố mẹ bạn có thể bị khiển trách hoặc cảnh cáo hoặc cách chức.
Căn cứ khoản 2 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định xử lý Đảng viên khi có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:
“Điều 53. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vị phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp uỷ trực tiếp quản lý và cấp uỷ nơi mình sinh hoạt.
b) Biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng, Nhà nước.
c) Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư nước ngoài.
d) Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật.”
Như vậy, căn cứ điểm c khoản 2 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài Đảng viên bị xử lý theo quy định trên.