Đánh bài là một hình thức giải trí phổ biến của người dân Việt Nam, tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp người dân đánh bài để ăn tiền. Vì vậy mà rất nhiều vụ bắt bài bạc đã xảy ra và đã bị xử phạt. Do đó nhiều người cho rằng đánh bài không bị phạt, cũng có người cho rằng đánh bài sẽ bị phạt. Theo quy định của pháp luật thì hành vi đánh bài trong một số trường hợp sẽ vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy, đánh bài có bị phạt không theo quy định hiện hành?. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Bộ luật Hình sự 2015
Đánh bài có bị phạt không?
Tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP quy định:
“Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.”
Theo quy định trên, đánh bài với mục đích ăn thua bằng tiền hay hiện vật dù chỉ vài nghìn đồng cũng được coi là đánh bạc trái phép. Chỉ khi đánh bài giải trí hoàn toàn, không có mục đích ăn thua thì mới không bị phạt.
Tùy vào mức độ vi phạm, người đánh bạc trái phép sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đánh bài bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ vào Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi đánh bạc trái phép như sau:
“Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.”
Như vậy, hành vi đánh bài đánh bài ăn tiền bằng các loại hình như tá lả, tú lơ khơ, 3 cây,… có thể bị áp dụng mức phạt hành chính từ 01 – 02 triệu đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có.
Đánh bài có bị đi tù không?
Căn cứ vào Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội đánh bạc như sau:
“Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.“
Như vậy, người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả đánh bài) có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc nếu như thuộc các trường hợp sau đây:
Khung hình phạt 1: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 nêu trên thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, cụ thể:
– Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
– Hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung hình phạt 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
– Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
– Tái phạm nguy hiểm.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đánh bài có bị phạt không theo quy định năm 2023?” đã được Luật sư Hưng Yên giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hưng Yên chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đánh bạc ngày tết có vi phạm pháp luật không theo quy định?
- Bị tố giác về tội đánh bạc có bị đi tù không theo quy định hiện nay?
- Xử lý hình sự đối với tội đánh bạc qua mạng thế nào năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Về hành vi ngồi xem đánh bạc, hiện nay căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
“Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.“
Ngoài ra Điều 321 và Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về hai tội danh là Tội đánh bạc và Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.
Như vậy, hiện nay không có quy định về hành vi ngồi xem đánh bạc có vi phạm pháp luật và có bị xử lý hay không. Do đó hành vi chỉ ngồi xem đánh bạc không được xem là hành vi vi phạm pháp luật, miễn người này không có hành vi tham gia đánh bạc, tổ chức hoặc gá bạc.
Nếu chủ trọ biết được có người thuê nhà đánh bạc trái phép nhưng không khai báo với cơ quan Công an thì được coi là che dấu việc đánh bạc trái phép và sẽ bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Trường hợp cho thuê nhà để tổ chức đánh bạc, chủ nhà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015.
Theo đó, chủ nhà cho thuê địa điểm để đánh bạc có thể bị phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm khi:
– Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 05 triệu đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 05 triệu đồng trở lên;
– Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20 triệu đồng trở lên;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án mà chưa xóa án tích về một trong các hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc…
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 – 10 năm:
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.
Hình phạt bổ sung của tội này là phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.