Có lẽ việc mua bán nợ nhiều người vẫn còn khá bỡ ngỡ về vấn đề này. Việc mua bán nợ phải được pháp luật cho phép và phải thực hiện theo quy định pháp luật. Do đó, khi mua bán nợ cần phải nắm được các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Vậy, Khoản nợ nào được phép thực hiện mua bán theo quy định hiện hành. Để giải đáp thắc mắc về vấn đề khoản nợ được phép thực hiện mua bán, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên nhé, hy vọng có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 09/2015/TT-NHNN
Mua bán nợ là gì?
Nợ được hiểu là nghĩa vụ trả tài sản của bên nợ đối với chủ nợ được thể hiện trong hợp đồng vay mượn (thường là tiền) hoặc phát sinh quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Mua bán nợ được hiểu là việc bên bán nợ chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ và các quyền khác liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ và bên mua nợ trả tiền cho bên bán nợ.
Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ được hiểu là việc thực hiện liên tục một hoặc một số hoạt động liên quan đến việc mua bán nợ nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm: Mua nợ, bán nợ, môi giới mua bán nợ, tư vấn mua bán nợ và dịch vụ sàn giao dịch nợ.
Hoạt động mua bán nợ không phải là hoạt động kinh doanh, là hoạt động mua bán nợ không liên tục, không nhằm mục đích sinh lợi của tổ chức, cá nhân, bao gồm:
+ Hoạt động bán nợ đối với các khoản nợ của chính chủ nợ, không bao gồm các khoản nợ mà chủ nợ đã mua từ các chủ nợ khác;
+ Hoạt động mua nợ không nhằm mục đích bán lại cho tổ chức, cá nhân, bao gồm cả hoạt động mua nợ để chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần; cơ cấu lại thời hạn trả nợ; xử lý tài sản bảo đảm;
+ Các hoạt động mua bán nợ khác không liên tục, không nhằm mục đích sinh lợi
Người quản lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Đồng thời người quản lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;
+ Có trình độ học vấn từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành: Kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhận;
+ Là người quản lý hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, pháp luật, định giá tài sản hoặc mua bán nợ;
+ Những người đã làm việc trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải đáp ứng thêm điều kiện: Không là người quản lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 03 năm trước liền kề.
Nguyên tắc thực hiện mua bán nợ theo quy định pháp luật
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ như sau;
– Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo đảm.
– Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.
– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ; quy trình mua, bán nợ; quy trình định giá khoản nợ; quy trình bán đấu giá khoản nợ trong trường hợp tự đấu giá khoản nợ và quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ) trước thực hiện mua, bán nợ.
– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Bên bán nợ không mua lại các khoản nợ đã bán.
– Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.
– Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.
– Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo (nếu có) cho phần nợ được mua, bán và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
– Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.
Khoản nợ nào được phép thực hiện mua bán?
Khoản nợ được phép mua bán phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, cụ thể như sau:
– Hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan của khoản nợ được mua, bán, hợp đồng bảo đảm (nếu có) do bên bán nợ cung cấp phải phản ánh đầy đủ, chính xác thực trạng khoản nợ theo đúng quy định của pháp luật.
– Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ.
– Khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua, bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ.
Như vậy, Khoản nợ được phép thực hiện mua bán là khoản nợ đáp ứng được các điều kiện nêu trên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Khoản nợ nào được phép thực hiện mua bán theo quy định 2022?” Luật sư Hưng Yên tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán đất… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hưng Yên thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Chung cư mini có được mua bán không theo quy định 2022?
- Mẫu Hợp đồng mua bán/thuê mua căn hộ chung cư tại Hưng Yên
- Mẫu Hợp đồng đặt cọc mua nhà tại Hưng Yên năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN như sau:
– Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm:
+ Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau:
– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;
– Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ (không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ.
+ Tổ chức, cá nhân là người không cư trú.
Như vậy, quy định trên không hạn chế cá nhân được mua nợ của tổ chức tín dụng. trước đây việc cá nhân này mua nợ, sau đó bán lại cho công ty thì bản chất chính là hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ. Để hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ phải đảm bảo các điều kiện theo Nghị định 69/2016/NĐ-CP tuy nhiên hiện nay văn bản trên đã hết hiệu lực.
Bên mua nợ: theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN:
“4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau:
– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;
– Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ (không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ.
– Tổ chức, cá nhân là người không cư trú.”
Bên bán nợ: theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN:
“2. Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay và khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh theo hợp đồng cấp tín dụng đã ký của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đang được theo dõi hạch toán nội bảng, ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán của bên bán nợ có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này và bên nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Bên bán nợ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khoản nợ được bán theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo đó, cá nhân vẫn có thể mua nợ từ tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.