Trong một số trường hợp, cơ quan có thẩm quyền chỉ được được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại và nếu bị hại không có Đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thì sẽ không thể tiến hành khởi tố vụ án đối với một số tội danh cụ thể. Do đó, nếu người bị hại có mong muốn khởi tố vụ án hình sự thì phải nộp Mẫu đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu như bạn đang gặp khó khăn xong việc viết đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, hãy tham khảo Mẫu đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự dưới đây của Luật sư Hưng Yên nhé, hy vọng có thể giúp ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
- Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
Đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự là gì?
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động tố tụng hình sự. Trong đó, Đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự được hiểu là là văn bản thể hiện ý chí của cá nhân nhằm đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hình sự những hành vi vi phạm pháp luật.
Trong một số trường hợp, pháp luật yêu cầu chỉ được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại. Nghĩa là, nếu bị hại không có Đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan có thẩm quyền sẽ không tiến hành khởi tố vụ án đối với một số tội danh cụ thể.
Cụ thể tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định như sau:
“1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết”.
Khi làm Đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự cần đảm bảo các nội dung sau đây:
– Nơi nhận đơn yêu cầu khởi tố vụ án;
– Thông tin người yêu cầu khởi tố gồm:
+ Họ tên;
+ Địa chỉ thường trú, nơi ở hiện tại.
– Diễn biến, thời gian và địa điểm diễn ra sự việc.
– Yêu cầu khởi tố vụ án đối với hành vi vừa diễn ra.
– Danh sách hồ sơ, tài liệu kèm theo.
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Căn cứ Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
– Tố giác của cá nhân;
– Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
– Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
– Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
– Người phạm tội tự thú.
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
“Điều 153. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.
3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:
a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
4. Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.“
Quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
Theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi 2021) quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
– Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 Bộ luật Hình sự 2015 khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
– Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
– Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Mẫu đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự
Quy trình xử lý Đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự
Theo Điều 9 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định quá trình giải quyết Đơn đề nghị khởi tố vụ án hình sự như sau:
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận Đơn đề nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng Cơ quan điều tra trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, phân công Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc quyền thụ lý, giải quyết hoặc ra Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra tổ chức, chỉ đạo thụ lý, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết, cấp trưởng Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp chỉ đạo việc thụ lý phân công Cán bộ điều tra thuộc quyền hoặc ra Quyết định phân công cấp phó và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
– Kết thúc quá trình giải quyết Đơn đề nghị khởi tố, cơ quan đã thụ lý, giải quyết phải ra một trong các quyết định:
+ Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
+ Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
+ Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Thông tin liên hệ
Luật sư Hưng Yên đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo quy định 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đăng ký bản quyền tác giả. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời hạn giải quyết đơn tố giác tối đa bao nhiêu tháng theo quy định 2022?
- Dịch vụ Khởi kiện chồng ngoại tình tại Hưng Yên nhanh chóng năm 2022
- Tố giác chồng bạo hành ở đâu theo quy định năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
– Không có sự việc phạm tội;
– Hành vi không cấu thành tội phạm;
– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
– Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
– Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Tội phạm đã được đại xá;
– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
– Tội phạm mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.
Căn cứ theo Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự cụ thể như sau:
“Điều 158. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.”
Như vậy, nếu trong trường hợp không được khởi tố mà người có quyền khởi tố vụ án đã ra quyết định khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do, nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.