Có thể nhiều người hiện nay đang muốn ủy quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa cho người khác vì một số lí do cá nhân nhưng lại chưa biết viết như thế nào? Khi xác lập hợp đồng ủy quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, để tránh gặp phải các rủi ro pháp lý không đáng có nên các bên tham gia hợp đồng ủy quyền cần phải nắm được một số quy định cơ bản về hợp đồng ủy quyền hiện hành. Nếu bạn đang tìm kiếm Mẫu giấy ủy quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa mới hiện nay, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên nhé, hy vọng có thể giúp ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật sở hữu trí tuệ 2005
- Bộ luật Dân sự 2015
Quy định về sử dụng nhãn hiệu hàng hóa
Khoản 2 Điều 136 của Luật sở hữu trí tuệ quy định về nghĩa vụ sử dụng nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu như sau: “Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật này.
Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên, khi có một bên thứ ba yêu cầu chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà chủ sở hữu không đưa ra được lý do chính đáng thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực, trừ trường hợp việc sử dụng nó đã được bắt đầu hoặc được bắt đầu lại trong vòng ba tháng kể từ ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực.”
Như vậy, theo quy định tại Khoản 5 Điều 124 Luật sở hữu trí tuệ thì sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây
– Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
– Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ;
– Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
– Sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng.
Thông thường, hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là 10 năm kể từ ngày nộp đơn (có thể gia hạn). Nhưng quyền đối với nhãn hiệu không phải lúc nào cũng được duy trì đối với chủ sở hữu trong suốt thời gian đó. Chủ sở hữu nhãn hiệu phải thực hiện nghĩa vụ của mình về việc sử dụng nhãn hiệu để tránh bị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trước thời hạn.
Cũng tại Điều 123 Luật sở hữu trí tuệ quy định chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền tự mình sử dụng hay cho phép người khác sử dụng nhãn hiệu, đồng thời có quyền ngăn cấm người khác sử dụng nhãn hiệu và có quyền định đoạt nhãn hiệu. Trong việc ngăn cấm người khác thực hiện các hành vi vừa nêu, chủ sở hữu nhãn hiệu không có quyền cấm người khác lưu thông, nhập khẩu các sản phẩm mang nhãn hiệu do chính chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép đã đưa ra thị trường một cách hợp pháp, kể cả ra thị trường nước ngoài.
Quy định về ủy quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa
Căn cứ theo Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về việc uỷ quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp như sau:
“Điều 107. Uỷ quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp
1. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.
2. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;
b) Phạm vi uỷ quyền;
c) Thời hạn uỷ quyền;
d) Ngày lập giấy uỷ quyền;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.
3. Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền.”
Theo đó, ta thấy việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, trong đó có bao gồm cả đăng ký, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ nhãn hiệu được phép ủy quyền cho người khác thực hiện.
Giấy ủy quyền sử dụng hàng hóa là gì?
Giấy ủy quyền là văn bản pháp lý ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện cho mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định trong nội dung của giấy ủy quyền.
Giấy ủy quyền đăng ký nhãn hiệu được hiểu là tài liệu chứng minh của người được nhờ đại diện đăng ký. Trong đó, người ủy quyền là chủ đơn đăng ký, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ nhãn hiệu nhãn hiệu. Người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện các công việc về quy trình thủ tục đăng ký, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ nhãn hiệu nhãn hiệu.
Trên thực tế, không phải lúc nào người đăng ký nhãn hiệu cũng thực sự hiểu rõ các quy định về đăng ký, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ nhãn hiệu nhãn hiệu. Có thể do không đầy đủ về kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự am hiểu đối với quy trình. Chính vì thế họ không tự tin trong việc thực hiện sao cho chính xác và đúng nhất. Chính vì vậy pháp luật cho phép họ được ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình.
Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp quy định tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể: Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác.
Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu?
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.
Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:
– Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;
– Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Mẫu giấy ủy quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa mới hiện nay
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Mẫu giấy ủy quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa mới hiện nay” Luật sư Hưng Yên tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ Tạm ngưng công ty …. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hưng Yên thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu hợp đồng ủy quyền sử dụng nhãn hiệu tại Hưng Yên năm 2022
- Mẫu giấy ủy quyền lấy bằng tốt nghiệp đại học chi tiết năm 2022
- Thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại tại Hưng Yên 2022
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, Luật Công chứng 2014 không hề có quy định bắt buộc trường hợp nào ủy quyền phải công chứng. Tuy nhiên, một số văn bản chuyên ngành lại yêu cầu cụ thể. Chẳng hạn như ủy quyền của vợ chồng cho nhau về việc thỏa thuận mang thai hộ phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba sẽ không có giá trị pháp lý (khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Như vậy, hợp đồng ủy quyền không mặc nhiên phải công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý trừ một số trường hợp bắt buộc.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng ủy quyền, có cơ sở pháp lý vững chắc để giải quyết các tranh chấp sau này, các bên có thể thỏa thuận công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền. Trong trường hợp không bắt buộc phải công chứng, chứng thực và 02 bên không có điều kiện làm việc này thì có thể nhờ bên thứ 03 không liên quan đến quyền và lợi ích trong hoạt động ủy quyền ký xác nhận với vai trò là người làm chứng…
Quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện ủy quyền quy định từ Điều 565 đến Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
– Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
– Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
– Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
– Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định nêu trên.
Quyền của bên được ủy quyền
– Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
– Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Nghĩa vụ của bên ủy quyền
– Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
– Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
– Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Quyền của bên ủy quyền
– Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
– Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015.