Quyền được bảo vệ an toàn về sức khỏe, tính mạng là quyền cơ bản của mỗi con người. Không ai có quyền tự ý tước đoạt mạng sống của người khác. Hành vi giết người là một trong những hành vi phạm tội mang tính chất đặc biệt nguy hiểm trong xã hội, do đó, pháp luật nước ta đã ban hành khung hình phạt nghiêm khắc đối với những cá nhân, tổ chức phạm tội này. Vậy cụ thể, Mức phạt đối với tội giết người là bao nhiêu năm tù? Giết người không thành có bị xử lý hình sự không? Mức phạt đối với tội giết người trong trạng thái tinh thần kích động mạnh là bao nhiêu năm tù? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên để được cung cấp thông tin về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý độc giả.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự năm 2015
Các yếu tố cấu thành tội giết người
Giết người là hành vi tước đoạt quyền sống của người khác một cách trái pháp luật. Hành vi tước đoạt tính mạng người khác được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ. Hậu quả của hành vi trái luật này là hậu quả chết người. Nếu hậu quả chết người không xảy ra vì nguyên nhân khách quan thì hành vi phạm tội được coi là tội giết người chưa đạt (khi có lỗi cố ý trực tiếp) hoặc là tội cố ý gây thương tích (khi có lỗi cố ý gián tiếp). Để cấu thành tội giết người thì phải đáp ứng được những yếu tố sau:
Về chủ thể của tội giết người
- Có năng lực trách nhiệm hình sự;
- Đủ tuổi theo quy định pháp luật;
Chủ thể của tội giết người là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật đều có khả năng trở thành chủ thể của tội giết người.
Theo quy định của Bộ luật hình sự: người từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Về khách thể của tội giết người
- Khách thể của tội giết người là quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người.
Mặt khách quan của tội giết người
Hành vi giết người được thể hiện bằng các hình thức sau:
- Hành động: Thể hiện qua việc người phạm tội đã cố tình thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép nhằm tước đoạt mạng sống người khác.
- Không hành động: Thể hiện qua việc người phạm tội đã không thực hiện nghĩa vụ phải làm để cứu giúp người khác nhằm giết người. Thông thường tội phạm được thực hiện trong trường hợp bằng cách lợi dụng nghề nghiệp.
– Hậu quả:
- Các hành vi nhằm tước đoạt tính mạng người khác thông thường gây hậu quả trực tiếp làm nạn nhân chấm dứt sự sống;
- Tuy nhiên, chỉ cần hành vi mà người phạm tội đã thực hiện có mục đích là chấm dứt sự sống của nạn nhân thì được coi như đã cấu thành tội phạm giết người đù hậu quả chết người có xảy ra hay không.
Mặt chủ quan của tội giết người
Về mặt chủ quan thì ta xác định Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp hay lỗi cố ý gián tiếp:
- Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội thấy trước được hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng vì mong muốn hậu quả đó xảy ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội.
- Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để đạt được mục đích của mình nên đã có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Mức phạt đối với tội giết người là bao nhiêu năm tù?
Tội giết người chỉ được coi là tội phạm hoàn thành khi có hậu quả chết người. Mục đích và động cơ phạm tội không là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm tội giết người và được quy định là tình tiết định khung tăng nặng hình phạt. Vậy tội giết người bị xử lý như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu nhé. Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội giết người bị xử lý như sau:
– Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Giết 02 người trở lên;
+ Giết người dưới 16 tuổi;
+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;
+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;
+ Có tính chất côn đồ;
+ Có tổ chức;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Vì động cơ đê hèn.
– Trường hợp phạm tội không thuộc các trường hợp nêu trên, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Lưu ý: Đối với tội giết người, trường hợp người chuẩn bị phạm tội vẫn được xem là có tội và có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Mức phạt đối với tội giết người trong trạng thái tinh thần kích động mạnh là bao nhiêu năm tù?
Hành vi giết người không thành là hành vi thực hiện bởi người có mục đích giết người, nhưng vì yếu tố chủ quan hoặc khách quan mà hành vi đó không thực hiện được. Hiện nay, tùy thuộc vào yếu tố chủ quan hoặc khách quan đó mà người có hành vi giết người không thành được xem là phạm tội chưa đạt hay tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Điều 125 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh như sau:
– Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, người phạm tội giết người trong trạng thái tinh thần kích động mạnh và phải xuất phát từ nguyên nhân do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó thì vẫn bị phạt tù. Mức phạt cao nhất lên đến 07 năm tù giam.
Giết người không thành có bị xử lý hình sự không?
Giết người không thành có bị coi là tội phạm hay không là câu hỏi mà nhiều người quan tâm khi người thân hoặc chính bản thân mình là người có hành vi giết người không thành. Trên thực tế, người thực hiện hành vi này có bị coi là tội phạm hay không và trách nhiệm pháp lý như thể nào còn phụ thuộc vào việc hành vi này là phạm tội chưa đạt hay tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Giết người không thành vẫn có thể bị xử lý hình sự, cụ thể như sau:
Phạm tội chưa đạt
Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt. Căn cứ theo quy định này, người có hành vi giết người không thành là tội phạm và chịu trách nhiệm hình sự đối với tội chưa đạt đó.
Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Như vậy, nếu người có hành vi phạm tội chưa đạt thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm, nếu thuộc khoản 2 Điều này thì mức phạt không quá ba phần tư của 07 đến 15 năm tù.
(Quy định tại đoạn 2, Điều 15; khoản 3, Điều 57; khoản 1, Điều 123 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
- Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm
- Nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Theo quy định này thì người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội chỉ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm đó, mà ở đây là tội giết người. Trong trường hợp hành vi của họ đã có đủ yếu tố cấu thành một tội khác ví dụ như tội cố ý gây thương tích thì họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
(Đoạn 2, Điều 16 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mức phạt đối với tội giết người” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Giải thể công ty, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội được quy định tại Điều 126 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:
– Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Theo Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015, tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ được quy định như sau:
– Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Tội đe dọa giết người bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù đến 07 năm.