Khi doanh nghiệp có thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài cần thực hiện báo cáo định kỳ khoản vay nước ngoài và báo cáo đột xuất khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp tới Ngân hàng Nhà nước. Việc làm này giúp cơ quan nhà nước khắc phục các vướng mắc, bất cập còn tồn đọng trong thực tiễn hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp hiện nay. Nhiều độc giả thắc mắc không biết mức phạt chậm nộp báo cáo khoản vay nước ngoài như thế nào? Chế độ báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài đối với bên đi vay hiện nay ra sao? Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài là bao lâu? Sau đây, Luật sư Hưng Yên sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
Chế độ báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài đối với bên đi vay hiện nay
Đăng ký và báo cáo khoản vay là thủ tục hành chính bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế khi vay các nguồn tiền từ nước ngoài về Việt Nam. Định kỳ hàng quý, bên đi vay phải báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện các Khoản vay ngắn, trung và dài hạn theo mẫu Để biết cách thực hiện báo cáo khoản vay nước ngoài, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chế độ báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài đối với bên đi vay hiện nay như sau:
Theo Điều 41 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định như sau:
Chế độ báo cáo đối với bên đi vay
- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của bên đi vay trên Trang điện tử, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh duyệt báo cáo trên Trang điện tử (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu. Trường hợp thông tin báo cáo chính xác, bên đi vay sẽ được thông báo qua thư điện tử về việc đã hoàn thành việc báo cáo theo quy định. Trường hợp có thông tin chưa chính xác hoặc cần làm rõ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông báo bằng thư điện tử cho bên đi vay để thực hiện điều chỉnh số liệu.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai sót trong các báo cáo vay, trả nợ nước ngoài, bên đi vay có trách nhiệm báo cáo trực tuyến tại Trang điện tử (hoặc báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) tình hình thực hiện khoản vay ngắn, trung, dài hạn với số liệu sai sót đã được khắc phục; đồng thời, thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng thư điện tử để Ngân hàng nhà nước chi nhánh thực hiện kiểm duyệt theo quy định tại Thông tư này.
Theo đó, chế độ báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài đối với bên đi vay được quy định như sau:
- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử.
Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư 12/2022/TT-NHNN.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của bên đi vay trên Trang điện tử, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh duyệt báo cáo trên Trang điện tử (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu.
Trường hợp thông tin báo cáo chính xác, bên đi vay sẽ được thông báo qua thư điện tử về việc đã hoàn thành việc báo cáo theo quy định. Trường hợp có thông tin chưa chính xác hoặc cần làm rõ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông báo bằng thư điện tử cho bên đi vay để thực hiện điều chỉnh số liệu.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai sót trong các báo cáo vay, trả nợ nước ngoài, bên đi vay có trách nhiệm báo cáo trực tuyến tại Trang điện tử (hoặc báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) tình hình thực hiện khoản vay ngắn, trung, dài hạn với số liệu sai sót đã được khắc phục;
Đồng thời, bên đi vay có trách nhiệm thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng thư điện tử để Ngân hàng nhà nước chi nhánh thực hiện kiểm duyệt theo quy định tại Thông tư này.
Phạt chậm nộp báo cáo khoản vay nước ngoài như thế nào?
Vay nước ngoài là việc bên đi vay nhận khoản tín dụng từ Người không cư trú thông qua việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng vay, hợp đồng mua bán hàng trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ của bên đi vay. Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản vốn vay, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay,… theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vậy phạt chậm nộp báo cáo khoản vay nước ngoài như thế nào, hãy cùng tìm hiểu:
Theo khoản 1 Điều 47 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về thời hạn, yêu cầu đầy đủ, chính xác từ lần thứ hai trở lên trong năm tài chính của các báo cáo thống kê có định kỳ dưới 01 tháng;
b) Gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, điểm a, điểm c khoản 5 Điều này và khoản 1 Điều 44 Nghị định này;
c) Không lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
d) Số liệu báo cáo gửi không chính xác từ 02 lần trở lên trong năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này…
Căn cứ trên quy định hành vi gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, điểm a, điểm c khoản 5 Điều này và khoản 1 Điều 44 Nghị định này thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Ngoài ra, còn phải buộc gửi lại đầy đủ báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 47 Nghị định 88/2019/NĐ-CP.
Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài là bao lâu?
Hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu vay hỗ trợ vốn từ các tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài,…hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vay vốn từ công ty mẹ hoặc các tổ chức liên quan ngày càng nhiều. Trong suốt quá trình thực hiện khoản vay, doanh nghiệp phải sử tài khoản được cấp để truy cập Trang điện tử và báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài. Vậy thời hạn gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài là bao lâu, hãy cùng chúng tôi làm rõ:
Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài được quy định như sau:
Bên đi vay phải gửi hồ sơ trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ:
- Ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài trung, dài hạn hoặc ngày ký văn bản bảo lãnh trong trường hợp khoản vay có bảo lãnh hoặc ngày ký thỏa thuận rút vốn bằng văn bản trong trường hợp các bên thỏa thuận việc rút vốn trên cơ sở thỏa thuận khung đã ký và trước khi thực hiện rút vốn;
Ví dụ: hợp đồng vay vốn dài hạn nước ngoài ký ngày 01/04/2021 thì thời hạn nộp hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài là trong vòng 30 ngày kể từ ngày 01/04/2021.
- Ngày ký thỏa thuận gia hạn khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn đối với khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 (một) năm;
Ví dụ: hợp đồng vay vốn ngắn hạn 07 tháng được ký ngày 01/04/2021, sau đó các bên ký thêm thỏa thuận gia hạn thời hạn vay thêm 11 tháng ngày 01/09/2021 thì thời hạn nộp hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài là trong vòng 30 ngày kể từ ngày 01/09/2021.
- Ngày bên đi vay được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ngày ký hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư (hợp đồng PPP), ngày các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài để chuyển số tiền chuẩn bị đầu tư thành vốn vay (tùy thuộc ngày nào đến sau), áp dụng đối với khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài.
Bên đi vay phải gửi hồ sơ trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với:
- Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm mà ngày ký thỏa thuận gia hạn sau 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.
- Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.
Ví dụ: hợp đồng vay vốn ngắn hạn 12 tháng được ký ngày 01/01/2021, khoản vay nhận về tài khoản ngày 01/01/2021, các bên không có thỏa thuận gia hạn khoản vay, đồng thời từ 01/01/2021-10/01/2021 Bên đi vay chưa hoàn thành việc trả nợ khoản vay thì thời hạn nộp hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài là trong vòng 60 ngày kể từ ngày 01/01/2022.
Bên đi vay phải thực hiện báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài ở đâu?
Khi doanh nghiệp có thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài cần thực hiện báo cáo định kỳ khoản vay nước ngoài và báo cáo đột xuất khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp với Ngân hàng Nhà nước. Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như tháo gỡ những khó khăn cho khách hàng trong quá trình thực hiện báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài ở đâu, hãy cùng theo dõi nội dung sau để xác định được bên đi vay phải thực hiện báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài ở đâu:
Theo Điều 5 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định như sau:
Sử dụng Trang điện tử để khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay và báo cáo tình hình thực hiện khoản vay tự vay, tự trả
- Trường hợp bên đi vay lựa chọn khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi để giảm thời gian xử lý thủ tục hành chính, bên đi vay sử dụng Trang điện tử để khai báo thông tin liên quan đến khoản vay được đăng ký, khai báo thông tin về các nội dung đề nghị xác nhận đăng ký thay đổi trước khi gửi hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.
- Đối với việc báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài, bên đi vay phải sử dụng Trang điện tử để thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến theo quy định tại Thông tư này.
Căn cứ trên quy định đối với việc báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài, bên đi vay phải sử dụng Trang điện tử để thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến theo quy định tại Thông tư này.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phạt chậm nộp báo cáo khoản vay nước ngoài” . Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hưng Yên với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Công chứng tại nhà. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký khoản vay (có nêu rõ lý do) trong thời hạn:
12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử;
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử;
Cụ thể các trường hợp Khoản vay phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.
Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.
Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.