Nhiều người hiện nay khi túng thiếu dẫn đến đường cùng sẽ tìm đến việc vay nặng lãi, một số người phải chịu một mức lãi suất rất cao để vay được tiền. Rất nhiều người vì vay nặng lãi đã dẫn đến đường cùng, tan cửa nát nhà. Tuy nhiên việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp. Vậy, Trường hợp nào tội cho vay nặng lãi bị xử lý hình sự? Hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Quy định về cho vay nặng lãi
Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về lãi suất cho vay:
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.“
Như vậy, lãi suất cho vay thông thường được cho phép là tối đa 20%/năm.
Tuy nhiên, không phải cứ cho vay quá mức lãi suất trên bị xử lý hình sự. Theo Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:
“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.“
Như vậy, chỉ khi mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật quy định 5 lần trở lên (100%) thì mới cầu thành tội cho vay lãi nặng theo pháp luật hình sự. Ngoài ra, cần có yếu tố thu lợi bất chính từ 30 – dưới 100 triệu đồng hoặc đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về tội này, chưa được xóa án tích thì mới cấu thành tội cho vay lãi nặng.
Trường hợp nào tội cho vay nặng lãi bị xử lý hình sự
Căn cứ Điều 7 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, một số trường hợp cho vay nặng lãi bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm:
“Điều 7. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ 30.000.000 đồng trở lên, nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
2. Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
3. Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
4. Trường hợp người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,…) thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
5. Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được. Việc xác định số tiền thu lợi bất chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị quyết này. Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3 Điều 57 của Bộ luật Hình sự về phạm tội chưa đạt.“
Quy định trách nhiệm hình sự với tội cho vay nặng lãi
Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cho vay lãi nặng như sau:
“1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn 2 dấu hiệu sau đây:
– Thứ nhất: Lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ năm lần trở lên. Theo quy định của khoản 1 Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 về lãi suất thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm, tương ứng với 1,67%/tháng.
– Thứ hai: Đã thu lợi bất chính từ 30.000.000 đến 100.000.000 đồng.
Xử lý hành chính tội cho vay nặng lãi
Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP có 3 trường hợp tội cho vay nặng lãi bị phạt nặng từ 10 – 20 triệu đồng như sau:
- Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản với mức lãi suất vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự (Điểm d Khoản 4 Điều 12)
- Không đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà tự ý cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản với mức lãi suất vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự (Điểm đ Khoản 4 Điều 12)
- Lợi dụng tổ chức họ để cho vay nặng lãi với mức lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự (Khoản 3 Điều 16)
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Trường hợp nào tội cho vay nặng lãi bị xử lý hình sự năm 2022?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên khai sinh, Trích lục hộ tịch, Tranh chấp đất đai, Thành lập công ty, Đăng ký sở hữu trí tuệ, hoặc vấn đề về Không phân loại rác có bị xử phạt không… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Chửi người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào năm 2022?
- Tội tổ chức đánh bạc công nghệ cao bị xử phạt như thế nào năm 2022?
- Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy là bao nhiêu 2022
Câu hỏi thường gặp
Nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
– Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
– Xem xét áp dụng nghiêm khắc hình phạt tiền là hình phạt chính đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Trường hợp phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, hoạt động dưới hình thức băng, ổ nhóm thì xem xét áp dụng hình phạt tù hay là hình phạt chính.
– Trường hợp hình phạt chính được áp dụng không phải hình phạt tiền thì phải xem xét áp dụng nghiêm khắc hình phạt bổ sung là hình phạt tiền.
Hiện nay, không dễ có được bằng chứng về việc cho vay lãi nặng bởi các hình thức cho vay lãi nặng phát triển đa dạng trên nhiều nền tảng khác nhau, phổ biến qua các app điện thoại và các app này không có thông tin về bên cho vay, thậm chí núp bóng dưới các hình thức hợp pháp khác. Một số hình thức phổ biến như cầm đồ, vay nóng lãi cao, vay qua các ứng dụng di động, tìm việc làm việc nhẹ lương cao,…
Thông thường, việc cho vay lãi nặng núp bóng dưới hình thức vay tín chấp với thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng, dễ dàng.
Điều này khiến nhiều người khó đề phòng, dễ bị lừa vay lãi nặng và cũng không có bằng chứng để tố cáo với các cơ quan nhà nước, đồng thời, cơ quan chức năng khó tìm kiếm được bằng chứng cho vay nặng lãi để kết tội những đối tượng có liên quan.
Bằng chứng cho vay lãi nặng hiện nay có thể là giấy vay nợ, hình ảnh tin nhắn, vi bằng việc vay tiền qua app…
Khi thu thập bằng chứng, bạn có thể tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền nếu xác định đó là hành vi cho vay lãi nặng.