Từ lâu trên khắp báo đài, mạng internet chúng ta vẫn thường hay thấy đưa những thông tin liên quan đến việc trộm cắp, cướp giật tài sản, đặc biệt là cướp tiệm vàng. Nhiều vụ trộm cướp xảy ra và đã nhanh chóng được cơ quan công an vào cuộc điều tra và tìm lại tài sản cho người đã mất, các đối tượng bị áp dụng đúng mức phạt cho hành vi của mình. Vậy đối tượng cướp tiệm vàng ở Hưng Yên sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù? Mới chuẩn bị cướp tiệm vàng mà chưa thực hiện hành vi cướp thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Người dân nhặt vàng trong vụ cướp tiệm vàng không trả lại có bị phạt không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé.
Đối tượng cướp tiệm vàng ở Hưng Yên sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù?
Cướp giật tài sản là hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản một cách công khai nhanh chóng tài sản của người khác và nhanh chóng tẩu thoát, tránh sự phản kháng của chủ tài sản hoặc người quản lý tài sản. Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ được phân theo nhiều tội danh khác nhau như tội trộm cắp tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản. Vậy Đối tượng cướp tiệm vàng ở Hưng Yên sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù, hãy cùng theo dõi nội dung sau đây:
Theo quy định tại Điều 171 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 hành vi cướp giật ở tiệm vàng sẽ bị xử lý theo các khung phạt sau:
Điều 171. Tội cướp giật tài sản
Khung 1
Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai; người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; hoặc gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Như vậy, theo quy định nêu trên, chỉ cần có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì đã có thể cấu thành tội cướp tài sản và có thể bị phạt tù từ 03 – 10 năm.
Nếu thuộc các trường hợp ở khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 168 nêu trên thì mức phạt tù còn có thể cao hơn, thậm chí lên đến tù chung thân.
Mới chuẩn bị cướp tiệm vàng mà chưa thực hiện hành vi cướp thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tài sản được hiểu là những vật, tiền, giấy tờ có giá trị,… Đã nói đến tài sản thì luôn có giá trị vật chất về tiền, chính vì vậy đây chính là những giá trị được nhiều đối tượng hướng đến. Và hành vi cướp giật là một trong số những hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Vậy khi người phạm tội mới chuẩn bị cướp tiệm vàng mà chưa thực hiện hành vi cướp thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không, hãy cùng tìm câu trả lời qua nội dung sau:
Theo Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về việc chuẩn bị phạm tội như sau:
“Điều 14. Chuẩn bị phạm tội
- Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
- Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Đồng thời, cũng theo khoản 5 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, ngay cả khi chưa thực hiện tội cướp tài sản, chưa cướp được tài sản nào thì người chuẩn bị phạm tội này cũng đã có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người dân nhặt vàng trong vụ cướp tiệm vàng không trả lại có bị phạt không?
Cướp tiệm vàng là hành vi vô cùng nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Không những thế nhiều trường hợp còn gây ra những ảnh hưởng xấu đến trật tự xã hội, an ninh cộng đồng và ảnh hưởng đến sức khỏe, đe dọa đến tính mạng của người khác. Thực tế cho thấy có không ít trường hợp sau khi hành vi phạm tội xảy ra, người dân xung quanh nhặt vàng trong vụ cướp tiệm vàng không trả lại. Vậy xét dưới góc độ pháp luật, hành vi này có bị phạt không, hãy cùng theo dõi nội dung bên dưới:
Một số người biết đây là số vàng do tên cướp lấy của các tiệm vàng đã mang đến trả lại. Tuy nhiên, một số người dân có thể nghĩ rằng do vàng của ai đó bị rơi nên đã nhặt rồi bỏ đi.
Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.“
Theo đó, chiếm giữ trái phép tài sản, được hiểu là hành vi cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được sau khi có yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.
Cụ thể hình thức thể hiện của hành vi chiếm giữ trái phép tài sản như sau:
- Không trả lại tài sản được giao nhầm cho chủ sở hữu tài sản, người quản lý hợp pháp tài sản đó mà chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt về tài sản đó.
- Không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản mà mình tìm được, bắt được… mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt về tài sản đó. Cơ quan có trách nhiệm ở đây là công an hoặc chính quyền địa phương, nơi mà tài sản được tìm thấy, bắt được. Được xem là không trả lại hoặc không giao nộp khi mà người phạm tội đã quyết định định đoạt về tài sản đó (ví dụ như bán, tiêu dùng, tẩu tán hoặc thực hiện các hành vi khác làm mất khả năng trả lại hoặc giao nộp) hoặc từ chối việc trả lại, giao nộp.
Như vậy, Người dân nhặt vàng trong vụ cướp tiệm vàng ở chợ Đông Ba không trả lại có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Ngoài ra, chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đối tượng cướp tiệm vàng ở Hưng Yên sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thủ tục hoãn đình công, vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 2 Điều 3 Luật Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 quy định vũ khí quân dụng bao gồm: Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:
Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
Do đó, hành vi sử dụng súng cướp ngân hàng trước tiên có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh sử dụng trái phép vũ khí quân dụng tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015.
Trường hợp đã xét thấy có hành vi cấu thành tội cướp tài sản thì không cần tài sản có giá trị từ bao nhiêu trở lên cũng đã có thể bị phạt tù anh nhé, dù 100.000 hay 10.000 đồng thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Giá trị tài sản càng lớn thì sẽ là căn cứ để xác định mức phạt tù cao hơn.