Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau khi bị mất việc làm, người lao động cần nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để được hưởng chế độ theo quyền lợi của bản thân. Để thủ tục hưởng bảo hiểm thất nhiệp được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, người lao động cần chuẩn bị đầy đủ và chính xác những hồ sơ, taih liệu cần thiết. Hiện này, có khá nhiều người chưa nắm rõ về những giấy tờ, tài liệu cần có trong bộ hồ sơ. Vậy, Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì? Hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP
- Nghị định 61/2020/NĐ-CP
- Luật Việc làm năm 2013
Thế nào là bảo hiểm thất nghiệp?
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau:
– Trợ cấp thất nghiệp.
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Hỗ trợ Học nghề.
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?
Căn cứ vào Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
(1) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc (đơn xin nghỉ việc được chấp thuận);
– Quyết định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
– Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
+ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
(3) Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm năm 2013 hướng dẫn về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.“
Theo đó để được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Cùng với đó, khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP còn cho phép người lao động thất nghiệp được nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở bất cứ trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nào mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Chính vì vậy để thuận tiện cho quá trình nộp hồ sơ hưởng, nhận trợ cấp và thông báo tình hình tìm kiếm việc làm sau này, người lao động có thể tùy chọn trung tâm dịch vụ việc làm cho phù hợp. Đây có thể là trung tâm dịch vụ việc làm gần nhà hoặc trung tâm dịch vụ việc làm nơi trước đó làm việc hoặc trung tâm dịch vụ việc làm ở địa bàn nơi trú,…
Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Căn cứ Điều 16 và Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) thì thủ tục lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Thời hạn nộp: Trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
Cách thức nộp:
– Nộp trực tiếp.
– Nộp hồ sơ online tại Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Bước 2: Chờ trung tâm dịch vụ việc làm giải quyết rồi nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời hạn giải quyết: Nếu người lao động đủ điều kiện hưởng thì trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi quyết định này cho người lao động.
Bước 3: Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.
Thời hạn: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời hạn nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013: “Thời hạn nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp được giới hạn trong vòng 03 tháng kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Nếu để quá thời hạn 03 tháng mới đi nộp hồ sơ thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ từ chối giải quyết và trả lại hồ sơ cho người lao động.
Tuy nhiên, nếu quá thời hạn 03 tháng nộp hồ sơ, người lao động sẽ chỉ không được giải quyết bảo hiểm thất nghiệp đợt đó, những thời gian đóng bảo hiểm trước đó sẽ được bảo lưu cộng dồn vào thời gian tiếp theo mà người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần tiếp theo.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì năm 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hưng Yên với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đơn phương ly hôn nhanh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục mua bảo hiểm y tế tự nguyện theo quy định 2023
- Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản nhanh chóng năm 2022?
- Có nên đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không theo quy định 2022
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 01- 02 triệu đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp: Có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.