Phụ nữ hiện nay đều có nhu cầu đóng bảo hiểm thai sản để có thể được hưởng bảo hiểm thai sản khi mang thai. Do đó, khi có nhu cầu, người phụ nữ sẽ mong muốn có thể nhận bảo hiểm thai sản một cách nhanh hơn. Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản được quy định bằng pháp luật và việc nhận bảo hiểm thai sản phải được tuân thủ theo quy định đó. Nếu bạn có nhu cầu, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên về Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản nhanh chóng nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019
- Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021
Bảo hiểm thai sản là gì?
Bảo hiểm thai sản có thể được hiểu là một loại bảo hiểm được dành riêng cho phụ nữ mang thai (có thể họ là người lao động trong doanh nghiệp, lao động tự do…). Loại bảo hiểm thai sản này được chi trả cho người phụ nữ khi họ mang thai, sinh con. Việc chi trả thể hiện qua các chế độ mà gói bảo hiểm này dành cho họ. Bảo hiểm thai sản có thể là bảo hiểm mà người phụ nữ mua của các đơn vị kinh doanh bảo hiểm hoặc lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, bảo hiểm thai sản chưa được định nghĩa trong bất kỳ văn bản pháp nào. Mà bảo hiểm thai sản được hiểu là chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội. Đây là loại bảo hiểm được áp dụng cho những người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có vợ sinh con. Các chế độ thai sản mà người phụ nữ được hưởng như thời gian nghỉ hưởng khám thai, trợ cấp một lần khi sinh con, mức tiền hưởng chế độ thai sản…
Theo quy định riêng về pháp luật kinh doanh bảo hiểm, bảo hiểm thai sản được hiểu là gói bảo hiểm được các doanh nghiệp chi trả cho đối tượng hưởng là phụ nữ mang thai hoặc sinh con. Các chi phí chi trả có thể bao gồm chi phí khám thai, chi phí khi sinh tại các bệnh viện,… Tùy thuộc từng gói bảo hiểm thai sản (tức từng hợp đồng bảo hiểm với các giá trị khác nhau) mà chi phí chi trả cũng có sự khác biệt.
Lưu ý: Để được hưởng bảo hiểm thai sản thì người lao động và người sử dụng lao động phải có giao kết với nhau bằng hợp đồng lao động
Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Ngoài ra người lao động cũng cần đáp ứng thêm điều kiện về thời gian tham gia để được hưởng chế độ thai sản:
– Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Lao động nữ sinh con đã đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản thông thường sẽ do người lao động và người sử dụng lao đông cùng chuẩn bị. Trường hợp người lao động đã nghỉ việc mà muốn hưởng chế độ thai sản thì tự mình chuẩn bị hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, riêng phía người lao động cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ
Tùy trường hợp hưởng chế độ thai sản mà lao động nữ cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện biện pháp tránh thai:
– Trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện;
+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm thai sản;
+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
* Lao động nữ sinh con:
– Trường hợp thông thường:
+ Bản sao giấy khai sinh;
+ Hoặc trích lục khai sinh;
+ Hoặc bản sao giấy chứng sinh.
– Trường hợp con chết sau khi sinh:
Ngoài hồ sơ nêu trên còn có:
+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con;
+ Trường hợp con chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
– Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con:
Ngoài hồ sơ của trường hợp thông thường, có thêm:
+ Bản sao giấy chứng tử;
+ Hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
– Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con:
Có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
– Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai:
Có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm thai sản thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
– Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con:
Có thêm các giấy tờ:
+ Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
+ Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng:
Hồ sơ gồm bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam
*Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản:
Hồ sơ gồm:
– Trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện;
+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm thai sản;
+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con:
Hồ sơ gồm:
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con;
+ Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện: Có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện nội dung này.
+ Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con:
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Lưu ý:
– Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người lao động đang đóng bảo hiểm thai sản còn cần có Bản chính danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản (Mẫu 01B-HSB) do doanh nghiệp chuẩn bị.
– Người lao động đã nghỉ việc đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản chỉ cần chuẩn bị các giấy tờ đã nêu ở trên.
Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản ở đâu?
Liên quan đến việc giải quyết hưởng chế độ thai sản, Điều 102 Luật bảo hiểm thai sản năm 2014 đã quy định rõ:
“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.“
Theo đó, để được giải quyết hưởng bảo hiểm thai sản, người lao động phải nộp hồ sơ cho:
– Doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc.
– Cơ quan bảo hiểm thai sản: Nếu người lao động đã nghỉ việc.
Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, thủ tục nhận bảo thai sản của người lao động sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ.
Người lao động đang đóng Bảo hiểm xã hội: Nộp cho doanh nghiệp.
Thời hạn nộp: Không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội trong 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ người lao động.
Người lao động đã nghỉ việc: Nộp trực tiếp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Bước 2: Nhận kết quả giải quyết chế độ thai sản.
– Thời hạn giải quyết:
+ Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ doanh nghiệp.
+ Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
– Doanh nghiệp nhận tiền trợ cấp cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển qua tài khoản của đơn vị để chi trả cho người đăng ký nhận bằng tiền mặt tại doanh nghiệp.
– Người lao động có thể nhận tiền thai sản bằng một trong các hình thức sau:
+ Thông qua doanh nghiệp nơi mình đang làm việc.
+ Thông qua tài khoản cá nhân.
+ Trực tiếp nhận tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nếu doanh nghiệp đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan Bảo hiểm xã hội và trong trường hợp thôi việc trước khi sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi mà không có tài khoản cá nhân;
+ Nhận qua người được ủy quyền hợp pháp để thực thủ tục hưởng chế độ thai sản.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản nhanh chóng năm 2022?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên khai sinh, Trích lục hộ tịch, Tranh chấp đất đai, Thành lập công ty, Đăng ký sở hữu trí tuệ, Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Có nên đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không theo quy định 2022
- Không đội mũ bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền năm 2022
- Bản công chứng hộ khẩu có hiệu lực bao lâu theo quy định 2022?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con chia làm hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: đã đóng được tối thiểu 06 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi nghỉ sinh. Để được hưởng chế độ thai sản, lao động nữ sinh con cần đáp ứng điều kiện: Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp 2: thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi sinh con dưới 06 tháng. Để được hưởng chế độ thai sản, lao động nữ sinh con cần đáp ứng điều kiện:
– Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên (có thể không nằm trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con);
– Phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Thông thường, người tham gia bảo hiểm nên mua bảo hiểm thai sản trước khi có kế hoạch sinh con trong khoảng 12 tháng trước đó, để được hưởng toàn bộ những quyền lợi từ bảo hiểm.
Trên thực tế, mua bảo hiểm thai sản khi đang mang thai, phụ nữ vẫn sẽ được nhận hỗ trợ từ bảo hiểm nhưng ở một mức độ nhất định và sẽ bị hạn chế quyền lợi hơn. Ngoài ra, mức phí để mua bảo hiểm thai sản khi đã có thai cũng sẽ cao hơn những phụ nữ đã mua bảo hiểm từ trước khi mang bầu một thời gian. Đồng thời, quyền lợi cũng sẽ bị hạn chế hơn so với việc mua bảo hiểm thai sản khi chưa mang thai.
Hầu hết các loại bảo hiểm thai sản sau khi mang thai chủ yếu nhằm hỗ trợ một phần nào đó chi phí cho mẹ và bé trước cũng như sau khi sinh nở. Vì vậy dù quyền lợi bị hạn chế hơn bình thường, tuy nhiên việc mua bảo hiểm thai sản khi đã mang bầu vẫn sẽ được nhận một mức hỗ trợ và quyền lợi nhất định từ các công ty bảo hiểm.