Kết hon với người nước ngoài không còn là một việc quá mới mẻ đối với công dân Việt Nam. Một trong những điều quan trọng mà người đăng ký kết hôn quan tâm đó là lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Vậy, Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài bao nhiêu theo quy định hiện nay? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên để nắm rõ hơn nhé.
Việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài tuy không còn xa lạ. Nhưng những thủ tục khi làm mẫu đơn ly hôn với người nước ngoài hay kể cả mẫu đơn xin ly hôn đơn phương với người nước ngoài lại không giản như 2 người cùng quốc tịc Việt Nam.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 85/2019/TT-BTC
Nơi thực hiện Đăng ký kết hôn với người nước ngoài?
Theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, các trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam bao gồm:
- Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Theo đó, công dân Việt Nam có nhu cầu đăng ký kết hôn với người nước ngoại tại Việt Nam phải đến UBND cấp huyện nơi mình cư trú để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Trong đó, nơi cư trú là nơi người đó thường xuyên sinh sống, bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (căn cứ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 11 Luật Cư trú 2020).
Ngoài ra, khoản 2 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định thêm trường hợp hai người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên cũng có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Giấy tờ phải xuất trình
– Hộ chiếu/CMND/ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
– Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Giấy tờ phải nộp
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;
Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
(Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.)
– Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Các loại giấy tờ khác
Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, 2 bên nam/ nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây:
– Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
– Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Lưu ý:
– Đối với giấy tờ phải nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 31 và Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP trình tự thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài như sau:
Bước 1: Sau khi hai bên đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ liên quan thì một trong hai bên nam/nữ có thể nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Phòng Tư pháp của UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam để đăng ký kết hôn.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ:
- Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ sẽ nhận được phiếu tiếp nhận hồ sơ với nội dung ghi rõ ngày phỏng vấn và trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn bạn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Hướng dẫn hoàn thiện và bổ túc hồ sơ phải được ghi rõ thành văn bản, trong đó nêu rõ ràng, đầy đủ các loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện.
Bước 3: Kể từ ngày Phòng tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì trong vòng 15 ngày sau đó:
- Nếu có khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc kết hôn không tuân thủ luật pháp hoặc Sở Tư pháp xét thấy có vấn đề cần làm rõ thì Sở Tư pháp sẽ tiến hành phối hợp với các cơ quan liên quan xác minh, làm rõ.
- Nếu đủ điều kiện kết hôn thì phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp và ký vào 2 bản chính của Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận kết hôn được Chủ tịch UBND cấp huyện ký, Phòng Tư pháp sẽ tiến hành tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
- Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được trao với số lượng 2 bản chính, nam giữ 1 bản và nữ giữ 1 một bản.
- Do đó cả 2 bên vợ và chồng phải đồng thời cùng có mặt đầy đủ tại trụ sở UBND để tiếp nhận Giấy đăng ký kết hôn.
- Cán bộ hộ tịch sẽ hướng dẫn các bên nam, nữ kiểm tra nội dung của Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn.
- Giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chính thức được tính từ ngày giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được ghi vào sổ và trao cho các bên.
Trong trường hợp mà ít nhất một trong hai bên nam/nữ vắng mặt và không thể có mặt đủ 2 người để nhận Giấy chứng nhận kết hôn:
- Phòng Tư pháp có thể gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn tối đa lên tới 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn với điều kiện hai bên nam/nữ phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn.
- Nếu vượt quá thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không thể đồng thời có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Giấy chứng nhận kết hôn đã ký sẽ bị hủy.
- Nếu muốn được cấp lại được Giấy đăng ký kết hôn thì sau đó hai bên nam/nữ phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.
Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoại tại UBND cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Như vậy, mức lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài không được quy định thống nhất, mức phí của từng địa phương có thể sẽ khác nhau.
- Tại TP. Hà Nội: Mức phí đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện được ấn định là 1.000.000 đồng/trường hợp (theo Nghị quyết 09/2018 / NQ-HĐND)
- TP. Hồ Chí Minh: Mức lệ phí đăng ký kết hôn là 1.000.000đ/trường hợp (theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND).
Ngoài ra, lệ phí đăng ký kết hôn hoàn toàn được miễn giảm cho đối tượng thuộc gia đình có công với cách mạng hoặc đối tượng kết hôn thuộc hộ nghèo; thuộc diện người khuyết tật.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài bao nhiêu 2022?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên khai sinh, Trích lục hộ tịch, Tranh chấp đất đai, Thành lập công ty, Đăng ký sở hữu trí tuệ, hay liên quan đến điều kiện tách thửa đất nông nghiệp… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
- Có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ không
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài chi tiết 2022
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện sẽ tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.
Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Đồng thời, theo Điều 32 Nghị định 123, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Như vậy, thời gian từ lúc nhận đủ hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký đến lúc nhận Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài tối đa là 13 ngày làm việc.
Trên thực tế, tùy từng trường hợp, thời gian đăng ký kết hôn với người nước ngoài có thể sẽ khác nhau.
Lưu ý: Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp có thể gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày , kể từ ngày ký Giấy chứng nhận kết hôn theo đề nghị bằng văn bản của họ.
Hết 60 ngày mà hai bên không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Giấy chứng nhận kết hôn đã ký sẽ bị hủy.
Theo quy định Khoản 1 Điều 121 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đang áp dụng hiện hành như sau:
“Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.“
Ngoài ra, việc kết hôn với người nước ngoài còn được định nghĩa trong Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Hoặc quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.“
Do đó Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam hoàn toàn hợp pháp, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ tuyệt đối mọi quyền và lợi ích cá bên hệt như một cuộc hôn nhân truyền thống.