Vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay là một điều mà người tiêu dùng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh thực phẩm cần được cơ quan chức năng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm một cách thường xuyên. Khi kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, các cơ quan phải lập báo cáo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật. Dưới đây là Mẫu báo cáo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định, hy vọng giúp đỡ được cho các bạn.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP
- Nghị định 115/2018/NĐ-CP
- Thông tư số 48/2015/TT-BYT
Đối tượng phải có Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm?
Theo Điều 11, 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đều phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ một số trường hợp sau:
– Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
– Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
– Sơ chế nhỏ lẻ;
– Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
– Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
– Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
– Nhà hàng trong khách sạn;
– Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
– Kinh doanh thức ăn đường phố.
– Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
Xử phạt vi phạm quy định về an toàn thực phẩm
Theo Điều 18 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm như sau:
“Điều 18. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (sau đây gọi tắt là GMP) hoặc có Giấy chứng nhận GMP nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên dây chuyền sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền hoặc trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã được cấp Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2019 mà không thực hiện bổ sung Giấy chứng nhận GMP hoặc chứng nhận tương đương trước khi sản xuất.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo lộ trình quy định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.“
Báo cáo vệ sinh an toàn thực phẩm là gì?
Vệ sinh an toàn thực phẩm được hiểu là việc các cơ sở kinh doanh luôn giữ cho thực phẩm tươi sạch và đảm bảo vệ sinh cho người sử dụng. Những thực phẩm đảm bảo vệ sinh cần được kiểm nghiệm và trải qua quá trình công bố sản phẩm nghiêm ngặt, có sự đồng ý và kiểm tra, thẩm định, cấp phép hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Sau khi thực hiện kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm cần lập mẫu báo cáo kết quả kiểm tra về an toàn thực phẩm để đưa ra những đánh giá, kiến nghị. Báo cáo vệ sinh an toàn thực phẩm được sử dụng phổ biến trong thực tế và có ý nghĩa, vai trò quan trọng.
Vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là một trong những mối quan tâm của toàn xã hội nhất là trong bối cảnh hiện nay bởi nó có những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người. Báo cáo vệ sinh an toàn thực phẩm được lập ra để ghi chép lại những báo cáo về quá trình kiểm tra an toàn thực phẩm của đoàn kiểm tra. Mẫu nêu rõ thông tin đoàn kiểm tra, các đặc điểm, tình hình chung, kết quả kiểm tra, nhận xét đánh giá và các kiến nghị của cơ quan kiểm tra.
Mẫu báo cáo vệ sinh an toàn thực phẩm
Hướng dẫn soạn thảo báo cáo vệ sinh an toàn thực phẩm
– Phần mở đầu:
+ Báo cáo kết quả kiểm tra về an toàn thực phẩm. (Kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
+ Tên cơ quan chủ quan.
+ Tên cơ quan kiểm tra.
+ Tên đoàn kiểm tra.
+ Ghi đầy đủ thông tin bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Thời gian và địa điểm lập báo cáo.
+ Tên biên bản cụ thể là báo cáo kết quả kiểm tra về an toàn thực phẩm.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Đặc điểm tình hình chung.
+ Kết quả kiểm tra.
+ Nhận xét, đánh giá chung.
+ Kiến nghị của đoàn kiểm tra.
– Phần cuối biên bản:
+ Nơi nhận.
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan kiểm tra hoặc trưởng đoàn kiểm tra.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Mẫu báo cáo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định 2022?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên khai sinh, Trích lục hộ tịch, Tranh chấp đất đai, Thành lập công ty, Đăng ký sở hữu trí tuệ, Trích lục quyết định ly hôn… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Luật an toàn thực phẩm mới nhất 2022 có gì đáng chú ý?
- Nghị định 17/2020 về an toàn thực phẩm có gì nổi bật?
- Gia hạn giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010, hồ sơ xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm;
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
– Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
Để đảm bảo an toàn cho thực khách cũng như có chế tài để xử lý khi xảy ra vi phạm, Luật An toàn thực phẩm đã đưa ra quy định về kinh doanh thực phẩm đường phố như sau:
– Nơi bày bán thức ăn đường phố phải cách biệt nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm; phải được bày bán trên bàn, giá, kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ quan đường phố;
– Nguyên liệu để chế biến thức ăn đường phố phải bảo đảm an toàn thực phẩm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng;
– Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành kinh doanh thực phẩm…
Người kinh doanh thực phẩm đường phố cũng có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt 1 – 3 triệu đồng nếu dùng tay trần bán thực phẩm chín, ăn ngay; bán thức ăn đường phố không che đậy ngăn chặn bụi bẩn hoặc những hành vi khác vi phạm những quy định về vệ sinh An toàn thực phẩm tại Nghị định 115/2018/NĐ-CP.