Việc chuyển nhượng nhà đất xảy ra không ít trên thực tế như mua bán, tặng cho nhà đất. Để việc chuyển nhượng nhà đất một cách hợp pháp, 2 bên phải lập một hợp đồng chuyển nhượng nhà đất một cách đầy đủ và đúng luật. Việc lập một hợp đồng chuyển nhượng nhà đất một cách đầy đủ và đúng luật sẽ là căn cứ để 2 bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bên cạnh đó còn là căn cứ chứng minh nếu có tranh chấp pháp lý sau này. Nếu bạn đang tìm kiếm Mẫu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất tại Hưng Yên chính xác và đầy đủ, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Luật Công chứng 2014
- Bộ luật Dân sự 2015
Chuyển nhượng nhà đất là gì?
Chuyển nhượng nhà đất là hành vi pháp lý của các chủ thể tổ chức, cá nhân hay hộ gia đình chuyển giao quyền và nghĩa vụ với nhà đất cho chủ thể khác, chủ thể nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng.
Đối tượng của việc chuyển nhượng bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, vật, các quyền gắn liền với quyền sử dụng đất đó. Bao gồm:
– Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện quản lý. Theo Điều 4 của Luật đất đai 2013 Nhà nước trao quyền cho người dân thông qua việc giao đất và cho thuê đất bằng các văn bản pháp luật hay dưới hình thức là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
– Nhà ở là các công trình xây dựng nhằm mục đích để ở, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình. Nhà ở bao gồm nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, nhà kiền kề.
– Tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có thể là công trình xây dựng nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh … hoặc có thể là các loại khác gắn liền với đất như cây lâu năm, giếng nước, tường, hàng rào hay quyền với bất động sản liền kề…
Chuyển nhượng quyền nhà đất cần điều kiện gì?
* Điều kiện của bên chuyển nhượng
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, thông thường chỉ cần bên chuyển nhượng có đủ 04 điều kiện nêu trên thì được phép chuyển nhượng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoài việc bên chuyển nhượng có đủ điều kiện thì bên nhận chuyển nhượng phải không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng.
* Cấm nhận chuyển nhượng
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp sau đây thì không được nhận chuyển nhượng:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
* Chuyển nhượng có điều kiện
Theo Điều 192 Luật Đất đai năm 2013 quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện gồm:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
– Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất có hiệu lực khi nào?
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Mặt khác, Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định:
“1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác”.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất có hiệu lực kể từ ngày công chứng.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất vô hiệu khi nào?
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất là một giao dịch dân sự. Theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
Điều 117 quy định các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
– Tham gia giao dịch tự nguyện;
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
– Tuân thủ điều kiện về hình thức
Trong khi đó, Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Tuy nhiên, Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khi giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất tại Hưng Yên
Thông tin liên hệ
Luật sư Hưng Yên đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất tại Hưng Yên năm 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Ghi chú ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng là bao nhiêu năm 2023
- Hợp đồng khoán việc là gì theo quy định năm 2023?
- Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn năm 2023?
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013.
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện để văn bản có giá trị pháp lý.
Tuy nhiên, ngoài công chứng thì người dân có thể đi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Việc lựa chọn chứng thực hay công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tùy thuộc vào ý muốn, việc đi lại, phí thực hiện mà các bên lựa chọn phù hợp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì hiện nay, hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gồm có những nội dung cơ bản như sau:
– Tên, địa chỉ của các bên;
– Các thông tin về loại đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng thửa đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Thời hạn sử dụng đất;
– Giá chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại bao gồm cả tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Phương thức và thời hạn thanh toán;
– Thời hạn bàn giao đất và hồ sơ kèm theo;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Quyền của bên thứ ba đối với thửa đất (nếu có);
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
– Phạt vi phạm hợp đồng;
– Giải quyết hậu quả khi hợp đồng hết hạn đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
– Giải quyết tranh chấp;
– Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và biện pháp xử lý.