Có thể thấy rằng khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khi mất thì người nhà và gia đình sẽ được hỗ trợ, trợ cấp mai táng phí để thực hiện mai táng. Mức trợ cấp mai táng phí tuy không không nhiều nhưng cũng giúp người nhà người mất gánh vác phần nào chi phí lo liệu mai táng. Mức trợ cấp mai táng phí sẽ phụ thuộc mức lương cơ sở hiện nay. Vậy, Hiện nay mức trợ cấp mai táng phí là bao nhiêu? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
Trợ cấp mai táng phí là gì?
Theo quy định tại Điều 4 và Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trợ cấp mai táng (còn gọi là chế độ mai táng phí) thuộc chế độ tử tuất khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp mai táng phí là một trong những loại chi phí hỗ trợ dành cho người đã chết và thân nhân của họ khi người đã chết thuộc đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất được pháp luật quy định. Theo đó, người đang đóng bảo hiểm xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí.
Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng được hưởng phí trợ cấp mai táng như sau:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Như vậy khi các đối tượng nếu trên chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng phí hướng tới những chủ thể chính sau đây: Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Mức trợ cấp mai táng phí là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì Mức trợ cấp mai táng phí được tính như sau:
“2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết”.
Mức lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng, theo đó thì mức trợ cấp mai táng bằng:
10 x 1.490.000 đồng = 14.900.000 đồng.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP chi phí mai táng cho người cao tuổi từ ngày 01/07/2021 là 360.000 đồng/tháng. Do đó chi phí mai táng được hỗ trợ ít nhất là 7.2 triệu đồng.
Người thân trong gia đình người đó cần chuẩn bị một số hồ sơ như sau để được hỗ trợ chi phí mai táng:
+ Bản sao giấy chứng tử.
+ Tờ khai đề nghị hỗ trợ.
+ Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác.
Chủ tịch UBND xã/phường sẽ có văn bản đề nghị kèm hồ sơ nêu trên gửi đến Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Sau đó, Phòng này sẽ xem xét, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định, trong vòng 3 ngày kể từ khi nhận văn bản.
Thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí
Về hồ sơ:
Với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng phí gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
+Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật Bảo hiểm xã hội; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Với người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng phí bao gồm:
+ Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
+ Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Về Thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí
+ Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Hiện nay mức trợ cấp mai táng phí là bao nhiêu năm 2022?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ Tạm ngừng kinh doanh thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Quý khách vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản nhanh chóng năm 2022?
- Có nên đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không theo quy định 2022
- Không đội mũ bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Người lo chi phí mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
– Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;
– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Người lao động thuộc trường hợp trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng mức trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng Tòa án tuyên bố là đã chết.
Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
+ Có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
+ Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
+ Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Quyền lợi của cựu chiến binh theo Điều 5 Nghị định 150/2006/NĐ-CP khi chết được hưởng như sau:
– Cựu chiến binh thuộc đối tượng người có công với cách mạng được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
– Cựu chiến binh khi chết được chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương phối hợp với Hội Cựu chiến binh và gia đình tổ chức tang lễ. Nghi thức tổ chức và phân cấp tổ chức tang lễ, mai táng phí, các chế độ, chính sách khác thực hiện theo quy định hiện hành do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Quốc phòng, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện.
Cụ thể, chế độ mai táng phí theo khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT- BLDTBXH-HCCBVN-BTC-BQP áp dụng với cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, khi từ trần nếu không thuộc diện hưởng chế độ mai táng phí theo Pháp lệnh Người có công và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người tổ chức mai táng được hưởng tiền mai táng phí theo quy định của pháp luật hiện hành.